Tamitop https://tamitop.com Mon, 25 Sep 2023 01:28:07 +0000 vi-VN hourly 1 https://wordpress.org/?v=5.4 Suy giãn tĩnh mạch chân khám ở đâu? https://tamitop.com/suy-gian-tinh-mach-chan-kham-o-dau-730/ https://tamitop.com/suy-gian-tinh-mach-chan-kham-o-dau-730/#respond Mon, 25 Sep 2023 01:24:12 +0000 https://tamitop.com/?p=730 Bị suy giãn tĩnh mạch chân khiến người bệnh mệt mỏi, khó chịu, ảnh hưởng đến sinh hoạt đời sống hàng ngày. Nếu không điều trị kịp thời sẽ gây nên những biến chứng nghiêm trọng. Vì vậy, việc thăm khám sớm để có phương pháp điều trị thích hợp là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, suy giãn tĩnh mạch chân khám ở đâu uy tín thì nhiều người vẫn còn băn khoăn. Dưới đây chúng tôi xin gợi ý một số địa chỉ khám suy giãn tĩnh mạch tốt ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, mọi người có thể tham khảo.

Khi nào suy giãn tĩnh mạch chân cần đi khám?

Suy giãn tĩnh mạch chân là tình trạng hệ thống tĩnh mạch ở chân bị suy giảm chức năng, hoạt động không hiệu quả khiến máu lưu thông kém, ứ đọng lại trong lòng tĩnh mạch dẫn đến sưng phồng và gây biến dạng mô xung quanh.

Khi mắc giãn tĩnh mạch chân, người bệnh sẽ thấy nhiều vết gân xanh nổi lên ở bàn chân, bắp chân cùng với đó là cảm giác khó chịu, nặng chân, đau rát, nhức mỏi, chân dễ bị chuột rút, phù nề…

Theo các chuyên gia, có rất nhiều yếu tố tác động gây giãn tĩnh mạch chân, chẳng hạn như tuổi tác cao, giới tính (phụ nữ bị nhiều hơn nam giới), gen di truyền, béo phì, thường xuyên đứng lâu hay ngồi lâu một chỗ, đi giày dép không phù hợp, có nhiều thói quen xấu trong ăn uống và sinh hoạt hàng ngày…

Thông thường, suy giãn tĩnh mạch chân ở giai đoạn đầu có dấu hiệu rất mờ nhạt nên người bệnh hay chủ quan. Đến khi bệnh tiến triển sang giai đoạn nặng hơn, xuất hiện nhiều triệu chứng khó chịu, ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như đời sống sinh hoạt thì người bệnh mới chịu đi khám. Lúc này, việc chữa trị sẽ khó khăn, tốn thêm nhiều thời gian và chi phí.

Chính vì vậy, các chuyên gia khuyến cáo, ngay khi thấy xuất hiện triệu chứng khác thường ở chân, người bệnh cần chủ động đi thăm khám sớm để được bác sĩ tư vấn, đưa ra phương pháp điều trị thích hợp. Tuyệt đối không được chủ quan, để bệnh tiến triển nặng sẽ dẫn đến những biến chứng nguy hiểm.

Đọc thêm: Cần làm gì để kiểm soát bệnh giãn tĩnh mạch chân

Người bệnh giãn tĩnh mạch muốn thăm khám thì nên đến các cơ sở y tế hay bệnh viện có chuyên khoa Tim mạch để việc chẩn đoán, điều trị được chính xác và đạt hiệu quả cao. Dưới đây là một số địa chỉ khám suy giãn tĩnh mạch chân uy tín, mọi người có thể tham khảo.

Suy giãn tĩnh mạch chân khám ở đâu Hà Nội?

Bệnh viện Tim Hà Nội

Địa chỉ:

  • Cơ sở 1: 92 Trần Hưng Đạo, Cửa Nam, Hoàn Kiếm, Hà Nội
  • Cơ sở 2: 103 Võ Chí Công, Tây Hồ, Hà Nội

Viện Tim Hà Nội cơ sở 1

Bệnh viện Tim Hà Nội là bệnh viện chuyên khoa tim mạch thuộc tuyến Hà Nội, chuyên khám và điều trị các bệnh tim mạch hàng đầu hiện nay. Bệnh viện được đầu tư hệ thống cơ sở vật chất cùng các trang thiết bị máy móc hiện đại phục vụ chẩn đoán hiệu quả cho người bệnh như: hệ thống phòng mổ hiện đại, máy chụp mạch DSA của hãng Philips, máy CEC, máy chụp cộng hưởng từ 1.5 Tesla, máy chụp CT 128 dãy, máy siêu âm 4D thế hệ mới nhất.

Ngoài ra, bệnh viện còn có đội ngũ bác sĩ, nhân viên y tế tay nghề cao, có nhiều năm kinh nghiệm trong việc thăm khám, chẩn đoán cũng như điều trị các bệnh lý liên quan đến tim mạch. Vậy nên, người bệnh hoàn toàn có thể yên tâm khi khám bệnh tại đây.

Đặc biệt, tin vui với những bệnh nhân suy giãn tĩnh mạch là năm 2016, bệnh viện đã khai trương Đơn vị can thiệp tĩnh mạch. Nhờ đó mà người bệnh sẽ có cơ hội được khám chuyên sâu và tiếp cận với những phương pháp điều trị suy giãn tĩnh mạch hiện đại nhất.

Thời gian làm việc: 07h30 – 16h30 từ thứ 2 đến thứ 6

Mức giá dịch vụ tham khảo:

  • Chi phí khám: 100.000đ – 300.000đ tuỳ từng mức khám.
  • Chi phí điều trị suy giãn tĩnh mạch bằng Laser nội mạch: 19.800.000đ – 22.800.000đ
  • Chi phí điều trị suy tĩnh giãn mạch bằng năng lượng sóng tần số radio: 19.500.000đ – 22.500.000đ

Thông tin liên hệ:

  • Website: benhvientimhanoi.vn
  • Email: hanoibvt@gmail.com
  • Hotline: 0243 9422430
  • Hotline chuyên môn: 0243 9422430

Lưu ý: Để không phải chờ đợi lâu, người bệnh có thể đặt lịch khám qua website hoặc qua số điện thoại sau: Cơ sở 1: 0968679292 hoặc 02439427791 hoặc 02439420046. Cơ sở 2: 0964792233 hoặc 02437589191.

Viện tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai

Địa chỉ: Khu nhà C – Bệnh viện Bạch Mai – số 78 Giải Phóng, quận Đống Đa, Hà Nội

Viện tim mạch Bệnh viện Bạch Mai là bệnh viện chuyên sâu về tim mạch tuyến trung ương, chuyên khám và điều trị các bệnh lý liên quan đến tim mạch cho cả người lớn lẫn trẻ nhỏ bằng nhiều phương pháp khác nhau, đầy đủ từ ngoại khoa cho đến nội khoa và can thiệp. Đây được xem là một trong những địa chỉ thăm khám uy tín hàng đầu cho người bệnh tim mạch nói chung và người suy giãn tĩnh mạch nói riêng.

Bệnh viện quy tụ nhiều giáo sư, bác sĩ tim mạch đầu ngành, có nhiều kinh nghiệm và có thể thực hiện được hầu hết các kỹ thuật can thiệp tiến tiến trong điều trị các bệnh lý về tim mạch hiện nay. Không những vậy, hệ thống máy móc của bệnh viện cũng được đầu tư hiện đại hỗ trợ việc chẩn đoán và điều trị cho người bệnh tốt hơn, gồm: Máy chụp mạch, máy siêu âm Doppler màu, máy siêu âm Doppler tim 4D, máy làm làm nghiệm pháp gắng sức với thảm chạy, máy sốc điện, máy thở, máy theo dõi bệnh nhân…

Thời gian làm việc: Từ thứ 2 đến thứ 7

  • Sáng: 6h30 – 12h00
  • Chiều: 13h30 – 18h00

Chi phí khám bệnh tham khảo: Từ: 39.000đ – 200.000đ tùy theo khám bảo hiểm hay khám theo yêu cầu.

Thông tin liên hệ:

  • Website: vientimmach.vn
  • Email: vtm@fpt.vn
  • Hotline: 0436290881

Viện tim mạch – Bệnh viện 108

Địa chỉ: Số 1 Trần Hưng Đạo,  Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

Viện tim mạch Bệnh viện Trung ương quân đội 108 là đơn vị y tế tuyến cuối của Quân đội, là bệnh viện hạng đặc biệt của quốc gia, chuyên thăm khám, cấp cứu và điều trị các bệnh lý về tim mạch cho cả người bệnh là quân nhân và nhân dân. Đây được đánh giá là địa chỉ hàng đầu cho người bệnh muốn thăm khám và điều trị suy giãn tĩnh mạch chân.

Bệnh viện sở hữu đội ngũ bác sĩ chuyên khoa có trình độ cao, cơ sở vật chất sạch đẹp, trang thiết bị hiện đại, có thể đáp ứng tốt với số lượng bệnh nhân lớn. Với suy giãn tĩnh mạch chân, viện đang áp dụng nhiều kỹ thuật tiên tiến vào điều trị và can thiệp như sóng cao tần RF, sóng laser, bơm keo sinh học, chích xơ… Hiệu quả của các phương pháp này mang lại rất khả quan, hầu hết người bệnh cải thiện và phục hồi tốt sau áp dụng.

Thời gian làm việc:

  • 6h30 – 17h00 từ thứ 2 đến thứ 6.
  • Thứ 7 chỉ khám theo yêu cầu từ 6h30 – 17h00.

Thông tin liên hệ:

  • Website: benhvien108.vn
  • Email: bvtuqd108@benhvien108.vn
  • Hotline: 069.572400

Trung tâm tim mạch – Bệnh viện E

Địa chỉ: Số 89 Trần Cung, quận Cầu Giấy, Hà Nội

Trung tâm tim mạch Bệnh viện E là địa chỉ uy tín, chuyên thăm khám và điều trị các bệnh lý về tim mạch nói chung và suy giãn tĩnh mạch chân nói riêng. Thế mạnh của trung tâm là điều trị suy giãn tĩnh mạch bằng phương pháp ngoại khoa, áp dụng nhiều kỹ thuật khó, tiên tiến, hiện đại để mang lại hiệu quả điều trị tối ưu nhất.

Cụ thể, bệnh viện đang áp dụng phương pháp điều trị suy giãn tĩnh mạch bằng keo sinh học, mang lại tỷ lệ thành công đến 95%, trong khi thời gian thực hiện thủ thuật chỉ 15 – 30 phút, người bệnh giảm tối đa đau đớn đồng thời phục hồi nhanh.

Thời gian làm việc: Thứ 2 – Thứ 7: 8h00 – 18h00

Chi phí khám bệnh tham khảo: Từ: 150.000đ – 200.000đ tùy theo theo yêu cầu.

Thông tin liên hệ:

  • Website: benhviene.com
  • Email: bvetuvanonline@gmail.com
  • Hotline: 19001548 hoặc 086.889.1318

Địa chỉ khám suy giãn tĩnh mạch chân ở TP. Hồ Chí Minh

Viện Tim TP.HCM

Địa chỉ: Số 04 đường Dương Quang Trung, Phường 12, Quận 10, TP.HCM

Viện Tim mạch TP. HCM là một trong những địa chỉ uy tín hàng đầu về thăm khám và điều trị suy giãn tĩnh mạch. Người bệnh hoàn toàn có thể an tâm khi thăm khám tại đây bởi bệnh viên quy tụ đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực khám trị suy giãn tĩnh mạch. Ngoài ra, dịch vụ khám chữa của viện rất chất lượng, hệ thống máy móc, trang thiết bị phục vụ chẩn đoán và điều trị luôn được quan tâm, nâng cấp thường xuyên. Thủ tục khám và trả kết quả nhanh chóng.

Thời gian làm việc:

  • Thứ 2 – thứ 6: 7h00 – 16h30.
  • Thứ 7: 7h00 – 12h00 (chỉ khám dịch vụ)

Thông tin liên hệ:

  • Website: vientimtphcm.vn
  • Email: institutducoeur@vientimtphcm.vn
  • Hotline: (028) 3865 1586

Trung tâm tim mạch – Bệnh viện Chợ Rẫy

Địa chỉ: Số 201B Nguyễn Chí Thanh, Phường 12, Quận 5, TP.HCM

Trung tâm tim mạch thuộc Bệnh viện Chợ Rẫy là cơ sở y tế hạng đặc biệt tại TP. HCM, chuyên cung cấp các dịch vụ khám và điều trị các bệnh lý về tim mạch. Đây là bệnh viện tuyến cuối khu vực phía nam, được nhiều bệnh nhân suy giãn tĩnh mạch lựa chọn, đặc biệt là những trường hợp bệnh nặng, không đáp ứng với các phương pháp điều trị thông thường.

Thế mạnh của bệnh viện là có đội ngũ bác sĩ giỏi, giàu kinh nghiệm, cơ sở vật chất và máy móc hiện đại giúp bác sĩ chẩn đoán, điều trị bệnh chính xác như: máy chụp MRI 3Tesla, máy chụp cắt lớp vi tính 256 dãy, máy chụp X.quang kỹ thuật số…

Người bệnh suy giãn tĩnh mạch sẽ được thăm khám và can thiệp bằng những phương pháp tiên tiến, hiện đại nhất, mang lại kết quả khả quan, tích cực. Ngoài ra, bệnh nhân suy giãn tĩnh mạch sau khi can thiệp điều trị sẽ được phục hồi chức năng ngay tại bệnh viện với đội ngũ kỹ thuật viên chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản. Đây được xem là một điểm cộng mà người bệnh nên cân nhắc khi lựa chọn điều trị tại đây.

Thời gian làm việc:

  • Thứ 2 – thứ 6: 4h00 – 16h00.
  • Thứ 7: 7h00 – 11h00.

Thông tin liên hệ:

  • Website: choray.vn
  • Email: bvchoray@choray.vn
  • Hotline: 028 3855 4137

Bệnh viện Nhân dân 115

Địa chỉ: Số 527 Sư Vạn Hạnh, Phường 12, Quận 10, TP.HCM

Bệnh viện Nhân dân 115 được xem là địa chỉ khám suy giãn tĩnh mạch chân uy tín tại TP. HCM. Bệnh viện cung cấp đầy đủ các phương pháp chẩn đoán và điều trị suy giãn tĩnh mạch tiên tiến, hiện đại bậc nhất hiện nay.

Người bệnh suy giãn tĩnh mạch sẽ được thăm khám và tư vấn điều trị kỹ lưỡng bởi đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, hệ thống máy móc hiện đại. Tùy thuộc vào mức độ bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp, nhẹ thì mang vớ y khoa, quấn chân bằng thun, giảm cân, thay đổi thói quen xấu… nặng hơn thì có thể điều trị bằng liệu pháp xơ hóa tĩnh mạch, sóng laser, sóng cao tần, phẫu thuật…

Thời gian làm việc:

  • Thứ 2 – thứ 6: 5h30 – 16h00
  • Thứ 7: 7h00 – 16h00
  • Chủ nhật: 7h00 – 12h00

Thông tin liên hệ:

  • Website: benhvien115.com.vn
  • Email: bvchoray@choray.vn
  • Hotline: 028 1080

Trên đây là danh sách một số bệnh viện uy tín, được đánh giá chất lượng cao trong việc khám và điều trị suy giãn tĩnh mạch chân, mọi người có thể lựa chọn sao cho phù hợp với tiêu chí của bản thân. Tuy nhiên, bệnh viện có dịch vụ thăm khám, điều trị tốt thì thường sẽ rất đông, vậy nên mọi người có thể đặt lịch khám trước hoặc đến sớm để lấy số để không phải chờ đợi lâu.

]]>
https://tamitop.com/suy-gian-tinh-mach-chan-kham-o-dau-730/feed/ 0
Thông tin các loại thuốc điều trị hội chứng ruột kích thích https://tamitop.com/thuoc-dieu-tri-hoi-chung-ruot-kich-thich-557/ https://tamitop.com/thuoc-dieu-tri-hoi-chung-ruot-kich-thich-557/#respond Fri, 17 Dec 2021 03:09:13 +0000 https://tamitop.com/?p=557 Cơ chế bệnh sinh của hội chứng ruột kích thích liên quan đến nhiều yếu tố. Tùy theo mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng, bác sĩ đưa ra phác đồ điều trị khác nhau từ việc sử dụng thuốc cho tới điều trị tâm lý, liệu pháp ăn kiêng để cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Dựa trên cơ chế sinh lý bệnh của hội chứng ruột kích thích, các loại thuốc thường được sử dụng hiện nay như sau.

1. Chất đối kháng thụ thể serotonin (thuốc chữa tiêu chảy)

95% serotonin trong cơ thể con người được phân bố trong đường tiêu hóa, và nó tham gia rộng rãi vào nhu động đường tiêu hóa và điều hòa độ nhạy của nội tạng. Cơ chế hoạt động của thuốc đối kháng thụ thể serotonin là ức chế hoạt hóa các kênh cation không chọn lọc, giảm bài tiết và nhu động ruột, giúp cải thiện đặc điểm phân của bệnh nhân tiêu chảy hội chứng ruột kích thích.

Alosetron là thuốc đối kháng thụ thể serotonin 3 có chọn lọc, làm giãn cơ trơn đại tràng, tăng ngưỡng chịu đau do giãn trực tràng, làm chậm hoạt động của ruột non và đại tràng.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng Alosetron có thể làm giảm đáng kể cơn đau bụng của bệnh nhân nữ bị tiêu chảy hội chứng ruột kích thích, giảm tần suất đi tiêu và giảm triệu chứng tiểu gấp, hiệu quả còn tốt hơn giả dược và mebeverine.

Năm 2000, Alosetron đã được FDA Hoa Kỳ chấp thuận trong điều trị tiêu chảy hội chứng ruột kích thích (1 mg / lần), có thể làm giảm các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích như đau bụng, khó chịu ở bụng, sau đó nó đã gây tranh cãi rộng rãi vì gây ra viêm đại tràng do thiếu máu cục bộ.

Năm 2002, Alosetron được FDA Hoa Kỳ phê duyệt lại để điều trị hội chứng ruột kích thích tiêu chảy nặng ở phụ nữ, liều ban đầu là 0,5 mg / lần (2 lần / ngày) Tỷ lệ mắc bệnh viêm đại tràng do thiếu máu cục bộ và táo bón chỉ là 0,95 / 1000 người-năm và 0,36 / 1000 người-năm. Hai chất đối kháng thụ thể serotonin 3 khác, ondansetron và ramosetron, có hiệu quả như nhau trong điều trị hội chứng ruột kích thích tiêu chảy.

1.2.  Chất kích hoạt kênh clorua (thuốc chữa táo bón)

Các chất hoạt hóa kênh clorua làm mềm phân bằng cách tăng bài tiết clorua, do đó kích thích bài tiết chất lỏng trong lòng ruột. Các loại thuốc này thường được dùng để chữa táo bón ở bệnh nhân IBS.

Lubiprostone là một chất hoạt hóa kênh clorua loại 2, có thể thúc đẩy bài tiết các ion clorua trong đường tiêu hóa, sau đó thúc đẩy co cơ trơn và nhu động đường tiêu hóa thông qua các thụ thể E1 của tuyến tiền liệt, do đó thúc đẩy bài tiết đường tiêu hóa và nhu động cơ trơn, tăng tốc độ truyền các chất trong ruột cuối cùng làm giảm các triệu chứng của táo bón.

Năm 2008, nó đã được chấp thuận để điều trị hội chứng ruột kích thích táo bón. Trong hai thử nghiệm ngẫu nhiên lớn có đối chứng với giả dược kéo dài 12 tuần, nhóm lubiprostone (8μg / lần, 2 lần / ngày) có tác dụng đáng kể so với nhóm dùng giả dược. Trong thử nghiệm kéo dài 52 tuần sau đó, người ta thấy rằng hai phản ứng phụ thường gặp nhất của lubiprostone là buồn nôn và tiêu chảy.

Linaclotide là chất chủ vận thụ thể guanylate cyclase C, có thể kích thích đường tiêu hóa tiết ra các ion clorua thông qua việc giải phóng cyclic guanosine phosphate trong tế bào, do đó cải thiện tình trạng táo bón. Trong thí nghiệm trên động vật, Linaclotide còn có tác dụng điều hòa sự nhạy cảm của nội tạng.

Linaclotide được FDA Hoa Kỳ và Cơ quan Thuốc Châu Âu (European Medicines Agency, EMA) chấp thuận để điều trị hội chứng ruột kích thích táo bón. Hai nghiên cứu lâm sàng lớn ở giai đoạn III đã chỉ ra rằng Linaclotide tốt hơn giả dược trong việc cải thiện các triệu chứng đường ruột và bụng ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích bị táo bón. Một nghiên cứu lâm sàng giai đoạn III, mù đôi, có đối chứng với giả dược kéo dài 6 tháng sử dụng điểm kết thúc tổng hợp. So với ban đầu, điểm số đau bụng tồi tệ nhất hàng ngày trung bình đã được cải thiện ít nhất 30% và trong 6-12 tháng, so với so với ban đầu, có ít nhất một lần đi tiêu tự nhiên nhiều hơn; Linaclotide hiệu quả hơn giả dược trong 12 và 26 tuần của nghiên cứu.

3. Thuốc kích thích thụ thể opioid

Các thụ thể opioid có thể được chia thành bốn loại: μ, δ, κ và σ, được phân bố rộng rãi trong hệ thần kinh của con người. Ngoài ra còn có các thụ thể opioid trong cơ trơn của ruột. Thuốc kích thích thụ thể opioid có thể ảnh hưởng đến cơ ruột, do đó làm giảm bớt các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích.

Eluxadoline là một chế phẩm uống có chứa hỗn hợp các chất chủ vận thụ thể μ và opioid và các chất đối kháng thụ thể opioid. Esarduline ít được hấp thu ở đường tiêu hóa, tác dụng cục bộ ở đường tiêu hóa làm giảm nhu động đường tiêu hóa và giảm đau.

Nó đã được FDA Hoa Kỳ chấp thuận vào năm 2015 và được sử dụng để điều trị bệnh nhân hội chứng ruột kích thích loại tiêu chảy. Trong hai nghiên cứu lâm sàng pha 3 trên 2400 bệnh nhân hội chứng ruột kích thích tiêu chảy, so với nhóm dùng giả dược, nhóm dùng esadulin có tỷ lệ bệnh nhân lớn hơn (uống 75mg / lần và 100mg / lần, 1 lần / ngày) từ 1 đến 12 tuần. hoặc 1 đến 26 tuần, các triệu chứng đau bụng và tiêu chảy được cải thiện. Các phản ứng có hại thường gặp nhất của Esarduline là buồn nôn (8%), táo bón (8%) và đau bụng (5%).

Loperamide là một chất chủ vận thụ thể M-opioid ngoại vi, có thể ức chế nhu động ruột, kéo dài thời gian vận chuyển của các chất trong ruột và tăng hấp thu nước và ion. Nó thường được sử dụng trong điều trị tiêu chảy hội chứng ruột kích thích. Một thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên nhỏ với giả dược (thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng, RCT) cho thấy rằng loperamide có thể cải thiện các đặc điểm của phân, đau bụng, tiểu gấp và các tác dụng tổng thể của từng cá nhân. Trong một nghiên cứu khác, mặc dù loperamide có thể làm tăng cơn đau bụng vào ban đêm, nhưng nó có thể cải thiện đặc điểm của phân, giảm tần suất đi cầu và giảm đau.

4. Chống co thắt

Thuốc chống co thắt có thể được sử dụng để điều trị đau bụng và chống co thắt ở tất cả các dạng phụ của hội chứng ruột kích thích. Otilonium bromide là một hợp chất tetraamino có cơ chế bộ ba là đối kháng với thụ thể neurokinin K2 (neurokinin K2), ngăn chặn các kênh canxi và ức chế các thụ thể cholinergic. Phân tích meta cho thấy hiệu quả của otilonium bromide trong điều trị hội chứng ruột kích thích gấp 2,33 lần (1,60 đến 3,40 lần) so với giả dược. Otilonium bromide có tác dụng giảm đau bụng rõ ràng nhất.

Theo tiêu chuẩn Rome IV, ba loại thuốc hóa học chống co thắt (bicyclic amine, otilonium bromide, mebeverine) được khuyên dùng để điều trị hội chứng ruột kích thích với triệu chứng chính là đau bụng. Trong số đó, otilonium bromide là loại thuốc duy nhất được bán ở Trung Quốc. Các phản ứng có hại của otilonium bromide chủ yếu bao gồm buồn nôn, mệt mỏi, chóng mặt, phát ban, đau bụng, mờ mắt và khó tiểu. Tỷ lệ phản ứng có hại chỉ là 7,6%. Bicyclic amine có tác dụng chống co thắt cơ trơn trực tiếp và antimuscarinic không đặc hiệu.

So với các thuốc chống co thắt khác, bicyclic amine chỉ có một lượng nhỏ bằng chứng hỗ trợ ứng dụng lâm sàng của nó. Mebeverine là một chất chống co thắt cơ, có tác dụng chống co thắt bằng cách tác động trực tiếp và chọn lọc lên cơ trơn của đường tiêu hóa mà không ảnh hưởng đến nhu động bình thường của đường tiêu hóa.

5. Chất điều hòa hệ vi khuẩn đường ruột

Các vi khuẩn đường ruột và các sản phẩm của chúng có liên quan chặt chẽ đến hệ miễn dịch và dây thần kinh trong thành ruột, và có thể gây ra những thay đổi về tính thấm, độ nhạy thần kinh và nhu động đường tiêu hóa thông qua trục não-ruột và kích hoạt miễn dịch. Bệnh nhân hội chứng ruột kích thích thường bị mất cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn bifidobacteria có lợi bị giảm và vi khuẩn đường ruột có khả năng gây bệnh phát triển quá mức.

Điều chỉnh hệ vi khuẩn đường ruột có thể cải thiện các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân hội chứng ruột kích thích. Các chất điều hòa hệ vi khuẩn đường ruột bao gồm thuốc kháng sinh không hấp thu và men vi sinh (probiotics). Một phân tích Meta gần đây bao gồm 43 nghiên cứu lâm sàng sử dụng các chất điều hòa hệ vi khuẩn đường ruột khác nhau (bao gồm probiotics, prebiotics và synbiotics).

6. Thuốc kháng sinh

Rifaximin là một loại kháng sinh phổ rộng nhắm vào đường ruột và không có tác dụng hấp thu toàn thân.

Cơ chế hoạt động của thuốc:

  • Rifaximin ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn đường ruột và làm giảm tác động tiêu cực của các sản phẩm vi khuẩn lên vật chủ;
  • Tác động lên hệ vi khuẩn đường ruột có thể làm suy yếu tác dụng tiếp xúc tại chỗ của vi khuẩn, chẳng hạn như phản ứng miễn dịch của vật chủ;
  • Thuốc kháng sinh Thay đổi phản ứng của vi khuẩn và vật chủ.

Năm 2015, rifaximin đã được FDA Hoa Kỳ chấp thuận để điều trị tiêu chảy hội chứng ruột kích thích. Trong hai nghiên cứu lâm sàng lớn, bệnh nhân hội chứng ruột kích thích không bị táo bón được điều trị bằng rifaximin (550 mg / lần, 3 lần / ngày) trong 2 tuần, và người ta thấy rằng các triệu chứng tổng thể của hội chứng ruột kích thích và chướng bụng của họ đã đạt được trong 4 lần đầu tiên.

Trong 10 tuần theo dõi, mặc dù đáp ứng triệu chứng mất dần, nhưng so với giả dược, các triệu chứng vẫn tiếp tục được cải thiện. Hiệu quả của điều trị rifaximin lặp lại có thể so sánh với hiệu quả của điều trị ban đầu. Bệnh nhân tiêu chảy hội chứng ruột kích thích tái phát trong 18 tuần tiếp theo có nhiều khả năng đáp ứng với rifaximin hơn. Rifaximin có độ an toàn cao và có tác dụng phụ tương đương với giả dược.

7. Thuốc tâm thần

Thần kinh trung ương có ảnh hưởng đến nhận thức và cảm xúc đau, thông qua trục não – ruột, hệ thần kinh có thể điều hòa trực tiếp hoặc gián tiếp nhu động đường tiêu hóa. hội chứng ruột kích thích thường đi kèm với các rối loạn tâm thần như căng thẳng, lo lắng và trầm cảm. 94% bệnh nhân hội chứng ruột kích thích có bất thường về tâm lý có sự nhạy cảm bất thường ở trực tràng.

Căng thẳng tâm lý là yếu tố gây ra và làm trầm trọng thêm các triệu chứng hội chứng ruột kích thích. Đối với bệnh nhân hội chứng ruột kích thích mức độ trung bình đến nặng, giảm đau bụng, cải thiện nhu động đường tiêu hóa và liệu pháp chống trầm cảm đã trở thành các biện pháp điều trị phổ biến.

Một lượng lớn bằng chứng chứng minh rằng thuốc chống trầm cảm có hiệu quả trong điều trị hội chứng ruột kích thích, đặc biệt là thuốc chống trầm cảm ba vòng và thuốc ức chế tái hấp thu serotonin.

Thuốc chống trầm cảm ba vòng có tác dụng an thần và giảm đau bằng cách ức chế tái hấp thu norepinephrine và serotonin không chọn lọc. Chúng có thể tham gia vào việc giảm độ nhạy cảm của các cơ quan nội tạng của bệnh nhân để cải thiện các triệu chứng đau bụng và điều trị tiêu chảy bằng cách giảm hội chứng ruột kích thích vận chuyển đường ruột. Kết quả nghiên cứu dựa trên bằng chứng cho thấy amitriptyline có hiệu quả trong điều trị hội chứng ruột kích thích.

Trong một thử nghiệm kéo dài 2 tháng, sau khi dùng 10 mg amitriptyline ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích loại tiêu chảy, các triệu chứng tổng thể của hội chứng ruột kích thích đã được cải thiện đáng kể, giảm tần suất đi tiêu phân lỏng và không đầy đủ, và hiệu quả giảm hoàn toàn (tất cả các triệu chứng biến mất). Phân tích tổng hợp về imipramine cho thấy nó có thể cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân hội chứng ruột kích thích, và ứng dụng lâm sàng cần bắt đầu với một liều lượng nhỏ và chú ý quan sát các phản ứng có hại.

Tác dụng chống trầm cảm và giảm đau trung ương của chất ức chế tái hấp thu serotonin có thể liên quan đến việc giảm đau bụng hoặc khó chịu vùng bụng do hội chứng ruột kích thích. Đối với bệnh nhân hội chứng ruột kích thích với các triệu chứng buồn nôn khác nhau, nó có thể có tác dụng bằng cách làm giảm các triệu chứng soma của họ. Chỉ có một số nghiên cứu đã báo cáo việc sử dụng các chất ức chế tái hấp thu chọn lọc norepinephrine trong điều trị hội chứng ruột kích thích.

8. Thuốc khác

Ngày càng có nhiều bằng chứng ủng hộ vai trò của axit mật trong sinh lý bệnh của hội chứng ruột kích thích tiêu chảy. Một nghiên cứu sơ bộ quy mô nhỏ cho thấy các chất chelat hóa axit mật (như colesevelam và colestipol) có thể thúc đẩy đại tiện và cải thiện đặc điểm của phân. Cromolyn dinatri là một chất ổn định tế bào mast, có thể cải thiện các triệu chứng của một số bệnh nhân tiêu chảy hội chứng ruột kích thích. Hai nghiên cứu RCT có ảnh hưởng và chất lượng cao gần đây đã chứng minh rằng mesalazine không có tác dụng đáng kể trên hội chứng ruột kích thích tiêu chảy so với giả dược.

Lưu ý:

Việc sử dụng các loại thuốc cần được kê đơn và hướng dẫn bởi bác sĩ chuyên khoa. Bệnh nhân không nên tự ý mua thuốc điều trị hoặc uống thuốc theo đơn của bệnh nhân khác có thể gây ra nhiều ảnh hưởng không mong muốn.

]]>
https://tamitop.com/thuoc-dieu-tri-hoi-chung-ruot-kich-thich-557/feed/ 0
CẢNH BÁO các triệu chứng của bệnh thương hàn https://tamitop.com/trieu-chung-cua-benh-thuong-510/ https://tamitop.com/trieu-chung-cua-benh-thuong-510/#respond Wed, 15 Dec 2021 09:41:23 +0000 https://tamitop.com/?p=510 Thương hàn là một bệnh lây truyền qua đường thực phẩm và đường nước đặc hữu của nhiều quốc gia. Nó có xu hướng xảy ra ở những khu vực có điều kiện vệ sinh kém và dễ bùng phát ở các khu ổ chuột hoặc sau thảm họa. Để tránh mắc phải bệnh thương hàn, hãy thực hành an toàn vệ sinh thực phẩm và nước uống và tiêm phòng trước khi vào vùng có nguy cơ mắc bệnh. Vắc xin có hiệu quả cao trong việc ngăn ngừa bệnh nhưng bạn nên đảm bảo rằng bạn có thể phát hiện ra các triệu chứng vì nguy cơ nhiễm trùng vẫn còn nhỏ. Thương hàn là một căn bệnh nguy hiểm và cần được điều trị dứt điểm.

Bệnh thương hàn gây ra những triệu chứng nào?

Thương hàn ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa của bạn và có thể gây ra các vấn đề về tiêu hóa như:

  • Buồn nôn
  • Đau bụng
  • Giảm sự thèm ăn
  • Bệnh tiêu chảy
  • Táo bón

Nó cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ khác, chẳng hạn như:

  • Nhiệt độ cao hoặc sốt
  • Phát ban
  • Đau đầu
  • Đau cơ
  • Sự hoang mang
  • Cực kỳ mệt mỏi / kiệt sức

Các triệu chứng bắt đầu sau khi nhiễm trùng bao lâu?

Bệnh thương hàn có xu hướng gây ra các triệu chứng trong vòng một hoặc hai tuần kể từ khi nhiễm bệnh. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, thời gian ủ bệnh (thời gian từ khi nhiễm bệnh đến khi có các triệu chứng đầu tiên) có thể lâu hơn và mất vài tuần.

Bệnh thương hàn được điều trị bằng thuốc kháng sinh và các triệu chứng thường hết trong vòng vài ngày sau khi bắt đầu điều trị, miễn là bệnh được chẩn đoán sớm. Nếu bệnh thương hàn không được điều trị, nó có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng, bao gồm chảy máu trong và có thể gây tử vong.

Phát ban thương hàn trông như thế nào?

Bệnh thương hàn có thể gây ra phát ban, bao gồm các chấm nhỏ màu hồng, đôi khi được gọi là “đốm hoa hồng”. Mỗi đốm có xu hướng kéo dài khoảng 3-5 ngày.

Những điều kiện nào khác gây ra các triệu chứng tương tự?

Bệnh thương hàn gây ra các triệu chứng tương tự như các bệnh khác mà bạn có thể mắc phải ở nước ngoài, chẳng hạn như viêm gan A hoặc bệnh tả cũng có thể gây ra các vấn đề về tiêu hóa. Các triệu chứng của bệnh thương hàn cũng có thể tương tự như các triệu chứng của ngộ độc thực phẩm.

Sốt thương hàn có ảnh hưởng đến thai kỳ không?

Mắc bệnh thương hàn khi mang thai có thể gây nguy hiểm cho bạn và thai nhi. Tốt nhất là bạn nên tránh đi du lịch đến các khu vực có nguy cơ mắc bệnh thương hàn khi đang mang thai. Nếu bạn không thể tránh đi du lịch đến những khu vực như vậy, chúng tôi khuyên bạn nên thảo luận với chuyên gia du lịch của chúng tôi để xem xét việc tiêm phòng.

Bệnh thương hàn có thể tái phát không?

Trong hầu hết các trường hợp, các triệu chứng sẽ cải thiện trong vòng vài ngày điều trị. Điều quan trọng là bạn phải hoàn thành toàn bộ liệu trình thuốc mà bạn đã được kê đơn để tránh các triệu chứng trở lại. Trong một số ít trường hợp, vi khuẩn thương hàn có thể đã đề kháng với một số loại kháng sinh. Nếu đúng như vậy, bạn có thể bị tái phát. Để ngăn điều này xảy ra, bác sĩ của bạn thường sẽ kiểm tra loại kháng sinh nào sẽ hoạt động tốt nhất đối với loại bệnh thương hàn mà bạn mắc phải trước khi chỉ định phương pháp điều trị.

Khi nào đến gặp bác sĩ?

Nếu bạn đã đến một khu vực có nguy cơ mắc bệnh thương hàn và bạn xuất hiện các triệu chứng thương hàn, bạn nên nhanh chóng tìm kiếm sự chăm sóc y tế. Điều này cũng áp dụng nếu bạn đã tiêm phòng.

Mặc dù không chắc bạn đã mắc bệnh thương hàn nếu bạn đã tiêm phòng, nhưng điều quan trọng là bác sĩ phải chẩn đoán tình trạng của bạn để loại trừ bệnh thương hàn.

Nếu bạn xuất hiện các triệu chứng liệt kê ở trên trong chuyến du lịch hoặc trong vòng vài tuần sau khi bạn trở về từ một quốc gia được biết là có dịch bệnh thương hàn, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn và đề cập rằng bạn đã đi du lịch. Bác sĩ của bạn cũng có thể muốn kiểm tra các bệnh khác gây ra các triệu chứng tương tự nếu chúng được biết là phổ biến ở các quốc gia bạn đã đến thăm.

]]>
https://tamitop.com/trieu-chung-cua-benh-thuong-510/feed/ 0
Bệnh thương hàn là gì? Có nguy hiểm không? https://tamitop.com/benh-thuong-han-la-gi-506/ https://tamitop.com/benh-thuong-han-la-gi-506/#respond Wed, 15 Dec 2021 09:38:08 +0000 https://tamitop.com/?p=506 Sốt thương hàn là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Salmonella typhi gây ra . Bệnh này chỉ xảy ra ở người và vi khuẩn lây lan qua thức ăn và nước bị ô nhiễm bởi phân và nước tiểu bị nhiễm bệnh.

Thương hàn có các triệu chứng tương tự như sốt phát ban. Tuy nhiên, trên thực tế chúng là những bệnh hoàn toàn riêng biệt do các vi khuẩn khác nhau gây ra, và không bị lây theo cùng một cách. Vi khuẩn gây bệnh thương hàn nằm trong cùng nhóm vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm, mặc dù bệnh thương hàn thường nghiêm trọng hơn nhiều. Các triệu chứng có thể kéo dài vài tuần và việc hồi phục bệnh cần một thời gian.

Nếu không được điều trị thích hợp, khoảng 1/5 người bị sốt thương hàn sẽ tử vong, và 1/10 người sống sót sẽ bị các biến chứng nghiêm trọng do bệnh thương hàn gây ra. Số trường hợp tử vong giảm xuống còn khoảng 1 trên 25 nếu được điều trị. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính có từ 11 đến 20 triệu trường hợp mắc bệnh thương hàn hàng năm, dẫn đến khoảng 128.000 đến 161.000 ca tử vong mỗi năm.

Những triệu chứng bệnh thương hàn có thể gây ra?

Các triệu chứng chính của sốt thương hàn là:

  • Sốt
  • Đau đầu
  • Ớn lạnh
  • Đau nhức cơ bắp (đau cơ)
  • Mệt mỏi
  • Buồn nôn và giảm cảm giác thèm ăn
  • Tiêu chảy
  • Táo bón
  • Phát ban đốm đỏ trên da

Bạn có thể tìm thêm thông tin chi tiết trên trang về các triệu chứng của bệnh thương hàn .

Ai có nguy cơ mắc bệnh thương hàn?

Người dân ở các vùng nghèo – bệnh thương hàn phổ biến hơn ở các vùng hạn chế về nước sạch và điều kiện vệ sinh không đầy đủ. Thuốc kháng sinh có thể điều trị sốt thương hàn cũng có thể ít có sẵn ở những vùng này, điều này có thể cho phép vi khuẩn có thể tồn tại lâu hơn và lan rộng hơn. Các khu vực có nguy cơ cao nhất đối với bệnh thương hàn bao gồm các khu vực đang phát triển của Châu Phi, Châu Mỹ, Đông Nam Á và các khu vực Tây Thái Bình Dương.

Khách du lịch – những người đến thăm những vùng này cũng có nguy cơ mắc bệnh thương hàn, mặc dù thường có nguy cơ thấp hơn những người sống ở đó. Những khách du lịch tham gia vào các hoạt động có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe của họ, chẳng hạn như uống nước không có ga hoặc ăn thức ăn được chế biến trong điều kiện không hợp vệ sinh, có nhiều khả năng mắc bệnh thương hàn hơn.

Trẻ em – trẻ em có hệ thống miễn dịch yếu hơn người lớn, vì chúng chưa có thời gian để xây dựng hệ thống phòng thủ tự nhiên chống lại các bệnh nhiễm trùng tiềm ẩn. Trẻ em dễ bị sốt thương hàn hơn, nhưng các triệu chứng của chúng thường nhẹ hơn người lớn đã bị nhiễm bệnh.

Những người mắc bệnh hiện có – nếu cơ thể đã chống lại nhiễm trùng, thì cơ thể không thể chống lại vi rút gây bệnh thương hàn một cách hiệu quả cùng một lúc. Ví dụ, những người có tình trạng suy giảm hệ thống miễn dịch đặc biệt có nguy cơ bị nhiễm trùng.

Làm thế nào để bạn bị thương hàn?

Bệnh thương hàn do vi khuẩn Salmonella typhi gây ra , lây lan qua một quá trình được gọi là “đường lây truyền qua đường phân-miệng”. Đường phân-miệng là khi các bệnh có trong phân (phân) sau đó được truyền sang miệng của người khác. Điều này phổ biến nhất ở các vùng có điều kiện vệ sinh không đầy đủ và thực hành vệ sinh kém.

Bệnh thương hàn thường lây lan qua nguồn nước bị ô nhiễm, có thể gây bệnh thương hàn khi uống rượu hoặc khi chất này làm ô nhiễm các bề mặt hoặc thực phẩm khác. Trái cây và rau được rửa trong nước bị ô nhiễm có thể làm lây lan bệnh thương hàn, cũng như đá viên làm từ nước bị ô nhiễm. Dụng cụ ăn uống không sạch sẽ, chẳng hạn như dao và nĩa, cũng có thể gây ra bệnh thương hàn nếu được rửa bằng nước không hợp vệ sinh.

Một nguyên nhân lây truyền phổ biến khác là do người xử lý thực phẩm bị nhiễm bệnh không rửa tay đúng cách, hoặc sau khi đi vệ sinh. Sau đó, vi khuẩn sẽ xâm nhập vào thức ăn và đồ uống mà chúng xử lý, có thể lây nhiễm sang người tiêu thụ chúng. Một số người đã bị nhiễm bệnh có thể mang vi khuẩn mà không biểu hiện triệu chứng gì, có nghĩa là họ có thể lây bệnh thương hàn mà không hề hay biết.

Bệnh thương hàn được điều trị như thế nào?

Thuốc kháng sinh – thương hàn là do nhiễm trùng do vi khuẩn, có nghĩa là nó có thể được điều trị bằng một số loại thuốc kháng sinh. Với thuốc kháng sinh, các triệu chứng thường bắt đầu cải thiện trong vòng 1 đến 2 ngày và biến mất trong vòng 7 đến 10 ngày, và tỷ lệ tử vong giảm xuống khoảng 1% khi được điều trị. Điều quan trọng là bạn phải uống hết toàn bộ đợt kháng sinh nếu được kê đơn, vì vi khuẩn có thể vẫn còn sống trong cơ thể bạn ngay cả khi bạn cảm thấy tốt hơn, điều đó có nghĩa là chúng có thể sinh sôi và gây tái nhiễm hoặc lây lan sang người khác.

Bù nước – trong trường hợp thương hàn gây mất nước, một lựa chọn điều trị là các giải pháp bù nước. Sốt thương hàn có thể gây ra tình trạng mất nước do mất nước, phần lớn là do đổ mồ hôi và tiêu chảy. Dung dịch bù nước là nước sạch được trộn với một số loại đường và muối nhất định, ví dụ như kali và natri, để thay thế những chất bị mất đi.

Phòng ngừa bệnh thương hàn

Để ngăn ngừa bệnh thương hàn, bạn có thể tự bảo vệ bản thân bằng cách:

Để ý những gì bạn ăn

Bệnh thương hàn lây lan khi bạn ăn phân hoặc nước tiểu bị nhiễm bệnh, thường là qua thức ăn và nước bị ô nhiễm. Cách tốt nhất để tránh điều này xảy ra là tránh ăn thực phẩm có thể chưa được chế biến trong điều kiện vệ sinh, đặc biệt là trái cây và rau sống hoặc chưa gọt vỏ. Nguồn lây nhiễm phổ biến nhất là nước bị ô nhiễm, vì vậy hãy đảm bảo rằng bạn uống nước đóng chai. Một số nghiên cứu đã tìm thấy mối liên hệ giữa bệnh thương hàn và đá viên, có thể được làm từ nước bị ô nhiễm; vì vậy tránh để đá viên ở những nơi có điều kiện vệ sinh kém.

Giữ tay sạch sẽ

Không cần phải nói, nhưng bạn nên rửa tay trước khi chế biến thức ăn hoặc ăn. Bạn có thể nhặt vi khuẩn từ các bề mặt bị ô nhiễm, sau đó bạn có thể truyền vi khuẩn này vào thức ăn của mình trong khi chế biến hoặc ăn. Thường xuyên rửa tay khi bạn có cơ hội là điều nên làm.

Tiêm vắc xin thương hàn – vắc xin

Thương hàn rất hiệu quả trong việc bảo vệ bạn khỏi bị nhiễm trùng, nhưng không loại bỏ hoàn toàn khả năng bạn có thể bị mắc bệnh thương hàn. Vì vậy, bạn vẫn nên đề phòng khi đi du lịch để tránh tiếp xúc với vi khuẩn. Thuốc chủng ngừa thương hàn khiến bạn tiếp xúc với một lượng nhỏ vi khuẩn gây bệnh thương hàn, cho phép hệ thống miễn dịch của bạn tạo ra kháng thể một cách an toàn để chống lại bất kỳ bệnh nhiễm trùng nào trong tương lai một cách hiệu quả hơn. Bạn có thể tiêm vắc xin thương hàn tại bất kỳ Phòng khám sức khỏe Superdrug nào ở Vương quốc Anh .

]]>
https://tamitop.com/benh-thuong-han-la-gi-506/feed/ 0
Mọi điều bạn cần biết về bệnh Zika https://tamitop.com/benh-zika-la-gi-499/ https://tamitop.com/benh-zika-la-gi-499/#respond Wed, 15 Dec 2021 09:28:07 +0000 https://tamitop.com/?p=499

Zika là gì?

Zika là bệnh do vi rút gây ra, do muỗi Aedes lây lan. Zika cũng có thể lây truyền khi quan hệ tình dục. Nếu bạn đang đi du lịch đến một khu vực có nguy cơ Zika cao, bạn cần phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa như sử dụng thuốc chống muỗi đã được phê duyệt và sử dụng màn chống muỗi. Nếu bạn đang mang thai thì bạn nên tránh hoàn toàn đi du lịch đến các khu vực có nguy cơ Zika vì Zika có thể gây hại cho thai nhi của bạn. Không có phương pháp điều trị Zika, vì vậy điều quan trọng là phải thử và tránh mắc phải nó ngay từ đầu.

Các con đường lây lan của virus Zika

Zika có thể lây lan qua các con đường sau:

Muỗi đốt:

Zika thường lây truyền qua vết đốt của muỗi Aedes Aegypti bị nhiễm bệnh. Loài muỗi này được tìm thấy ở các vùng nhiệt đới và chúng thường đốt vào ban ngày, chủ yếu vào sáng sớm và chiều tối / tối.

Từ mẹ sang con:

Phụ nữ mang thai có thể truyền vi rút cho thai nhi. Điều này có thể xảy ra trong khi mang thai hoặc sinh nở. Mức độ phổ biến của loại lây truyền này hiện vẫn chưa được biết. Virus Zika cũng đã được tìm thấy trong sữa mẹ, mặc dù việc lây truyền thực sự qua sữa mẹ vẫn chưa được chứng minh và Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo lợi ích của việc cho con bú vượt trội hơn bất kỳ nguy cơ tiềm ẩn nào. Trẻ sơ sinh bị nhiễm Zika có thể xuất hiện các triệu chứng như sốt, phát ban hoặc nhiễm trùng mắt.

Quan hệ tình dục:

Vì mọi người thường chỉ có các triệu chứng nhẹ hoặc không có triệu chứng nên họ không nhất thiết biết mình bị nhiễm bệnh. Bệnh nhân Zika có thể lây nhiễm trước khi các triệu chứng bắt đầu xuất hiện. Trong khi bạn đang ở trong khu vực có nguy cơ cao, hãy thực hành tình dục an toàn bằng cách sử dụng bao cao su và miếng dán nha khoa và tránh dùng chung đồ chơi tình dục. Sau khi trở về, bạn vẫn cần thực hành tình dục an toàn bằng cách sử dụng bao cao su trong ít nhất 8 tuần nếu bạn là nữ hoặc ít nhất 6 tháng nếu bạn là nam để ngăn ngừa lây truyền Zika.

Truyền máu:

Ở hầu hết các quốc gia có nguy cơ mắc Zika cao, việc truyền máu thường xuyên được sàng lọc để tìm vi rút Zika. Nếu bạn đang ở một quốc gia có nguy cơ nhiễm Zika và cần truyền máu thì có thể có nguy cơ nhiễm trùng nếu mẫu máu không được xét nghiệm.

Các triệu chứng của Zika là gì?

Nhiều người bị nhiễm vi rút Zika sẽ không có bất kỳ triệu chứng nào hoặc chỉ có các triệu chứng nhẹ. Các triệu chứng phổ biến nhất của Zika là:

  • Sốt
  • Phát ban
  • Đau đầu
  • Đau khớp – cũng có thể có một số sưng như ở các khớp bàn tay và bàn chân
  • Mắt đỏ
  • Viêm kết mạc
  • Đau lưng dưới
  • Đau cơ

Các triệu chứng có thể kéo dài vài ngày đến một tuần. Mặc dù bệnh thường nhẹ, nhưng trong một số trường hợp hiếm hoi, nó có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng như Hội chứng Gullain-Barre và gây tử vong. Một khi bạn đã nhiễm Zika, bạn có khả năng được bảo vệ khỏi các trường hợp nhiễm Zika trong tương lai vì hệ thống miễn dịch của bạn sẽ có thể xác định và chống lại virus.

Nếu bạn đang mang thai, Zika có thể gây ra dị tật bẩm sinh nghiêm trọng gọi là tật đầu nhỏ – đây là khi đầu của em bé nhỏ hơn bình thường, đây có thể là dấu hiệu cho thấy não bộ không phát triển bình thường.

Zika thường xảy ra ở những khu vực nào trên thế giới?

Nguy cơ nhiễm Zika phụ thuộc vào độ cao của địa điểm bạn đang đi du lịch (tức là bạn đang ở độ cao bao xa so với mực nước biển). Loài muỗi Aedes lây lan Zika thường không sống ở độ cao hơn 2.000 mét, đó là lý do tại sao Zika ít phổ biến hơn ở độ cao lớn.

Các khu vực mà Zika đã được báo cáo cho đến nay là Trung và Nam Mỹ, Bắc Mỹ, Caribê, Châu Á, Châu Úc và Châu Phi. Tuy nhiên, mức độ rủi ro luôn thay đổi.

Zika không xảy ra ở Anh.

Zika được điều trị như thế nào?

Không có phương pháp điều trị Zika, nhưng những cách sau có thể giúp giảm bớt các triệu chứng:

  • Còn lại
  • Uống nước để ngăn ngừa mất nước
  • Bạn có thể hạ sốt và giảm đau bằng thuốc như paracetamol
  • Nếu bạn cảm thấy không khỏe sau khi trở về từ đất nước có bệnh sốt rét cũng như vi rút Zika, bạn nên tìm lời khuyên khẩn cấp và ngay lập tức để giúp loại trừ chẩn đoán bệnh sốt rét.
  • Nếu bạn đang dùng thuốc cho một tình trạng khác, hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào khác.
  • Nếu bạn không khỏe hoặc lo lắng, hãy đến gặp bác sĩ.
  • Không dùng aspirin và / hoặc bất kỳ loại thuốc chống viêm không steroid nào khác cho đến khi bạn được bác sĩ chẩn đoán – sốt xuất huyết có thể có các triệu chứng tương tự và những loại thuốc này có thể làm tăng nguy cơ chảy máu

Bạn có thể làm gì để ngăn chặn Zika?

Để giảm nguy cơ mắc Zika, bạn nên cố gắng tránh bị muỗi Aedes đốt. Các phương pháp ngăn ngừa vết cắn hiệu quả nhất bao gồm:

  • Sử dụng thuốc chống côn trùng có chứa ít nhất 20% DEET (diethyltoluamide, thành phần hoạt chất phổ biến nhất trong thuốc chống côn trùng) trên vùng da tiếp xúc, sau khi đã thoa kem chống nắng. DEET có thể được sử dụng bởi phụ nữ mang thai hoặc cho con bú với nồng độ lên đến 50%, và ở trẻ sơ sinh và trẻ em trên hai tháng
  • Mặc áo sơ mi rộng, dài tay và quần dài để che cánh tay và chân của bạn.
  • Xử lý quần áo của bạn với permethrin hoặc mua chúng đã được xử lý.
  • Thuốc chống côn trùng không nên được sử dụng cho trẻ sơ sinh dưới 2 tháng. Nếu chúng có chứa một số hóa chất như dầu bạch đàn chanh hoặc para-menthane-diol, thì chúng cũng không nên được sử dụng cho trẻ em dưới 3 tuổi.
  • Sử dụng màn chắn cửa bên trong và ngủ dưới màn chống muỗi nếu bạn không ở trong phòng có máy lạnh hoặc màn, hoặc ngủ ngoài trời.
  • Không cho phép có nước đọng xung quanh hoặc trong nơi bạn đang ở.
  • Sử dụng bao cao su hoặc không quan hệ tình dục khi đi du lịch đến các vùng có nguy cơ cao hơn và ít nhất 8 tuần sau đó nếu bạn là nữ hoặc, nếu bạn là nam trong ít nhất 6 tháng sau đó.

 

]]>
https://tamitop.com/benh-zika-la-gi-499/feed/ 0
Virus HPV và mối liên hệ với ung thư cổ tử cung https://tamitop.com/virus-hpv-la-gi-490/ https://tamitop.com/virus-hpv-la-gi-490/#respond Tue, 14 Dec 2021 08:42:44 +0000 https://tamitop.com/?p=490 Tóm tắt
  • Vi rút u nhú ở người (HPV) là một nhóm vi rút cực kỳ phổ biến trên toàn thế giới.
  • Có hơn 100 loại HPV, trong đó ít nhất 14 loại gây ung thư (còn được gọi là loại nguy cơ cao).
  • HPV chủ yếu lây truyền qua đường tình dục và hầu hết mọi người đều bị nhiễm HPV ngay sau khi bắt đầu hoạt động tình dục.
  • Ung thư cổ tử cung là do lây nhiễm qua đường tình dục với một số loại HPV.
  • Hai loại HPV (16 và 18) gây ra 70% trường hợp ung thư cổ tử cung và tổn thương tiền ung thư cổ tử cung.
  • Cũng có bằng chứng liên quan giữa HPV với ung thư hậu môn, âm hộ, âm đạo, dương vật và hầu họng.
  • Ung thư cổ tử cung là loại ung thư phổ biến thứ tư ở phụ nữ trên toàn cầu, ước tính có khoảng 570.000 ca mắc mới trong năm 2018. Gần 90% trong số 311.000 ca tử vong trên toàn thế giới trong năm 2018 xảy ra ở LMICs (1).
  • Kiểm soát toàn diện ung thư cổ tử cung bao gồm phòng ngừa ban đầu (tiêm vắc xin ngừa HPV), phòng ngừa thứ cấp (tầm soát và điều trị các tổn thương tiền ung thư), phòng ngừa thứ ba (chẩn đoán và điều trị ung thư cổ tử cung xâm lấn) và chăm sóc giảm nhẹ.
  • Vắc xin bảo vệ chống lại HPV 16 và 18 được WHO khuyến cáo và đã được chấp thuận sử dụng ở nhiều quốc gia.
  • Các thử nghiệm lâm sàng và giám sát sau tiếp thị đã chỉ ra rằng vắc xin HPV an toàn và hiệu quả trong việc ngăn ngừa nhiễm trùng do nhiễm HPV.
  • Tầm soát và điều trị các tổn thương tiền ung thư ở phụ nữ là một cách hiệu quả để ngăn ngừa ung thư cổ tử cung.
  • Ung thư cổ tử cung có thể chữa khỏi nếu được chẩn đoán ở giai đoạn đầu và điều trị kịp thời.

HPV là gì?

HPV là loại virus u nhú ở người, đồng thời cũng là loại virus gây bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất ở đường sinh sản. Hầu hết phụ nữ và nam giới có quan hệ tình dục sẽ bị nhiễm bệnh tại một số thời điểm trong đời và một số có thể bị nhiễm trùng lặp đi lặp lại.

Thời gian cao điểm lây nhiễm cho cả phụ nữ và nam giới là ngay sau khi có hoạt động tình dục. HPV lây truyền qua đường tình dục. Tiếp xúc da kề da với bộ phận sinh dục là một phương thức lây truyền đã được công nhận rõ ràng.

Có nhiều loại HPV, và không phải loại nào cũng gây ra bệnh tật. Nhiễm trùng HPV thường khỏi mà không cần can thiệp gì trong vòng vài tháng sau khi mắc bệnh, và khoảng 90% khỏi trong vòng 2 năm. Một tỷ lệ nhỏ các trường hợp nhiễm một số loại HPV có thể tồn tại và tiến triển thành ung thư cổ tử cung.

Cho đến nay, ung thư cổ tử cung là căn bệnh liên quan đến virus HPV phổ biến nhất. Gần như tất cả các trường hợp ung thư cổ tử cung đều có thể là do nhiễm vi rút HPV.

Việc nhiễm một số loại HPV cũng gây ra một tỷ lệ ung thư hậu môn, âm hộ, âm đạo, dương vật và hầu họng. Các bệnh này có thể phòng ngừa được bằng cách sử dụng các chiến lược phòng ngừa ban đầu tương tự như ung thư cổ tử cung.

Các loại HPV không gây ung thư (đặc biệt là loại 6 và 11) có thể gây ra mụn cóc sinh dục và u nhú đường hô hấp (một bệnh trong đó các khối u phát triển trong đường dẫn khí từ mũi và miệng vào phổi). Mặc dù những tình trạng này rất hiếm khi dẫn đến tử vong, nhưng chúng có thể gây ra bệnh tật đáng kể. Bệnh sùi mào gà rất phổ biến, có khả năng lây nhiễm cao và ảnh hưởng đến đời sống tình dục.

Nhiễm HPV dẫn đến ung thư cổ tử cung như thế nào?

Mặc dù hầu hết các trường hợp nhiễm HPV đều tự khỏi và hầu hết các tổn thương tiền ung thư tự khỏi, nhưng đối với tất cả phụ nữ, có nguy cơ nhiễm HPV có thể trở thành mãn tính và các tổn thương tiền ung thư tiến triển thành ung thư cổ tử cung xâm lấn.

Phải mất từ ​​15 – 20 năm ung thư cổ tử cung mới phát triển ở những phụ nữ có hệ miễn dịch bình thường. Có thể chỉ mất từ ​​5 -10 năm ở những phụ nữ có hệ thống miễn dịch suy yếu, chẳng hạn như những người bị nhiễm HIV không được điều trị.

Số liệu về ung thư cổ tử cung trên toàn cầu (theo WHO)

Trên toàn thế giới, ung thư cổ tử cung là bệnh ung thư phổ biến thứ tư ở phụ nữ với ước tính khoảng 570 000 ca mắc mới vào năm 2018, chiếm 7,5% tổng số ca tử vong do ung thư ở nữ giới. Trong số ước tính hơn 311 000 ca tử vong do ung thư cổ tử cung hàng năm, hơn 85% trong số này xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Phụ nữ sống chung với HIV có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung cao gấp sáu lần so với phụ nữ không nhiễm HIV, và ước tính khoảng 5% tổng số ca ung thư cổ tử cung là do HIV.

Ở các quốc gia có thu nhập cao, các chương trình được thực hiện cho phép trẻ em gái được chủng ngừa HPV và phụ nữ được khám sàng lọc thường xuyên. Việc sàng lọc cho phép xác định các tổn thương tiền ung thư ở các giai đoạn mà chúng có thể dễ dàng được điều trị.

Ở các nước có thu nhập thấp và trung bình, việc tiếp cận với các biện pháp phòng ngừa này bị hạn chế và ung thư cổ tử cung thường không được xác định cho đến khi nó tiến triển nặng hơn và các triệu chứng phát triển. Ngoài ra, khả năng tiếp cận điều trị bệnh ở giai đoạn muộn như vậy (ví dụ, phẫu thuật ung thư, xạ trị và hóa trị) có thể rất hạn chế, dẫn đến tỷ lệ tử vong do ung thư cổ tử cung ở các nước này cao hơn.

Tỷ lệ tử vong cao do ung thư cổ tử cung trên toàn cầu (Tỷ lệ chuẩn hóa độ tuổi: 6,9 / 100.000 năm 2018) có thể được giảm bớt bằng các biện pháp can thiệp hiệu quả.

Tiêm phòng HPV

Hiện có 3 loại vắc xin đã được kiểm định chất lượng, tất cả đều bảo vệ chống lại cả hai loại HPV 16 và 18, được biết là nguyên nhân gây ra ít nhất 70% trường hợp ung thư cổ tử cung. Vắc xin thứ ba bảo vệ chống lại năm loại HPV gây ung thư bổ sung, là nguyên nhân gây ra thêm 20% trường hợp ung thư cổ tử cung.

các loại vắc xin chỉ bảo vệ chống lại HPV 16 và 18 cũng có một số bảo vệ chéo chống lại các loại HPV ít phổ biến hơn này gây ra ung thư cổ tử cung, WHO coi ba loại vắc xin này đều có tác dụng bảo vệ chống lại ung thư cổ tử cung. Hai trong số các loại vắc-xin này cũng bảo vệ chống lại HPV týp 6 và 11, gây ra mụn cóc sinh dục.

Các thử nghiệm lâm sàng và giám sát sau tiếp thị đã chỉ ra rằng vắc xin HPV rất an toàn và rất hiệu quả trong việc ngăn ngừa nhiễm trùng HPV, tổn thương tiền ung thư cấp cao và ung thư xâm lấn .

Vắc xin HPV hoạt động tốt nhất nếu được tiêm trước khi tiếp xúc với HPV. Vì vậy, WHO khuyến cáo nên tiêm phòng cho các bé gái, từ 9 đến 14 tuổi, khi hầu hết chưa bắt đầu hoạt động tình dục. Thuốc chủng không thể điều trị nhiễm HPV hoặc bệnh liên quan đến HPV, chẳng hạn như ung thư.

Một số quốc gia đã bắt đầu tiêm vắc-xin cho trẻ em trai vì vắc-xin này ngăn ngừa ung thư sinh dục ở nam cũng như nữ, và hai loại vắc-xin hiện có cũng ngăn ngừa mụn cóc sinh dục ở nam và nữ.

WHO khuyến nghị tiêm chủng cho trẻ em gái từ 9 đến 14 tuổi, vì đây là biện pháp sức khỏe cộng đồng hiệu quả nhất về chi phí chống lại ung thư cổ tử cung

Tiêm phòng HPV không thay thế cho việc tầm soát ung thư cổ tử cung. Ở những quốc gia có vắc-xin HPV, các chương trình sàng lọc vẫn có thể cần được phát triển hoặc tăng cường.

Tầm soát và điều trị các tổn thương tiền ung thư

Sàng lọc PAP smear xét nghiệm ung thư cổ tử cung.

Tầm soát ung thư cổ tử cung bao gồm xét nghiệm tiền ung thư và ung thư, ngày càng có nhiều xét nghiệm phát hiện nhiễm HPV. Thử nghiệm được thực hiện ở những phụ nữ không có triệu chứng và có thể cảm thấy hoàn toàn khỏe mạnh. Khi tầm soát phát hiện nhiễm trùng HPV hoặc các tổn thương tiền ung thư, chúng có thể dễ dàng được điều trị và có thể tránh được ung thư. Tầm soát cũng có thể phát hiện ung thư ở giai đoạn đầu và điều trị có khả năng chữa khỏi cao.

Vì các tổn thương tiền ung thư cần nhiều năm để phát triển, nên việc tầm soát được khuyến cáo cho mọi phụ nữ từ 30 tuổi trở lên (tần suất phụ thuộc vào xét nghiệm sàng lọc được sử dụng). Đối với phụ nữ nhiễm HIV có quan hệ tình dục, việc sàng lọc cần được thực hiện sớm hơn, ngay khi biết tình trạng nhiễm HIV của mình.

Tầm soát phải được liên kết với điều trị và quản lý các xét nghiệm sàng lọc tích cực. Việc sàng lọc mà không có sự quản lý thích hợp tại chỗ là không có đạo đức.

Có 3 loại xét nghiệm sàng lọc khác nhau hiện được WHO khuyến nghị:

  • Xét nghiệm DNA của HPV để tìm các loại HPV nguy cơ cao
  • Kiểm tra bằng mắt thường với Axit Acetic (VIA)
  • xét nghiệm thông thường (Pap) và tế bào học dựa trên chất lỏng (LBC) 

Để điều trị các tổn thương tiền ung thư, WHO khuyến nghị sử dụng phương pháp áp lạnh hoặc cắt đốt bằng nhiệt và Quy trình cắt bỏ phẫu thuật điện vòng (LEEP) khi có sẵn. Đối với các tổn thương tiến triển, phụ nữ nên được giới thiệu để được điều tra thêm và xử trí thích hợp.

Quản lý ung thư cổ tử cung xâm lấn

Khi phụ nữ xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ ung thư cổ tử cung thì phải chuyển đến cơ sở thích hợp để được đánh giá, chẩn đoán và điều trị thêm.

Các triệu chứng của ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu có thể bao gồm:

  • Ra máu bất thường hoặc ra máu nhẹ giữa các kỳ kinh ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản
  • Ra máu hoặc ra máu sau mãn kinh
  • Chảy máu sau khi quan hệ tình dục
  • Tăng tiết dịch âm đạo, đôi khi có mùi hôi.

Khi ung thư cổ tử cung tiến triển, các triệu chứng nghiêm trọng hơn có thể xuất hiện bao gồm:

  • Đau lưng, chân và / hoặc vùng chậu dai dẳng
  • Sút cân, mệt mỏi, chán ăn
  • Tiết dịch có mùi hôi và khó chịu ở âm đạo
  • Sưng phù chân

Các triệu chứng nghiêm trọng khác có thể phát sinh ở các giai đoạn tiên tiến tùy thuộc vào cơ quan mà ung thư đã di căn.

Chẩn đoán ung thư cổ tử cung phải được thực hiện bằng xét nghiệm mô bệnh học. Việc phân giai đoạn được thực hiện dựa trên kích thước khối u và sự lây lan của bệnh trong khung chậu và đến các cơ quan ở xa. Điều trị tùy thuộc vào giai đoạn của bệnh và các lựa chọn bao gồm phẫu thuật, xạ trị và hóa trị. Chăm sóc giảm nhẹ cũng là một yếu tố cần thiết trong quản lý ung thư để giảm bớt những đau đớn và khổ sở không cần thiết do căn bệnh này gây ra.

Theo thông tin của WHO

]]>
https://tamitop.com/virus-hpv-la-gi-490/feed/ 0
Bệnh thủy đậu ở trẻ sơ sinh – triệu chứng, nguyên nhân, điều trị https://tamitop.com/benh-thuy-dau-o-tre-so-sinh-323/ https://tamitop.com/benh-thuy-dau-o-tre-so-sinh-323/#respond Sat, 20 Nov 2021 03:06:25 +0000 https://tamitop.com/?p=323 Bệnh thủy đậu ở trẻ sơ sinh thường khiến các bậc cha mẹ lo lắng vì những biến chứng nguy hiểm mà nó có thể để lại. Trong bài viết này, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về cách nhận biết sớm triệu chứng thủy đậu ở trẻ, phương pháp điều trị và ngăn ngừa bệnh.

Các triệu chứng của bệnh thủy đậu ở trẻ sơ sinh là gì?

Bệnh thủy đậu do vi rút varicella-zoster gây ra, có thời gian ủ bệnh từ 10 đến 21 ngày. Điều này có nghĩa là con bạn có thể chỉ bắt đầu xuất hiện các triệu chứng của bệnh thủy đậu từ 10 đến 21 ngày sau khi tiếp xúc với vi rút, đó là lý do tại sao bệnh thủy đậu có thể xuất hiện một cách bất ngờ.

Dấu hiệu ban đầu của bệnh thủy đậu ở trẻ sơ sinh là các triệu chứng giống như bệnh cúm. Có thể khó nói rằng trẻ sắp phát bệnh thủy đậu trước khi phát ban, vì các triệu chứng đầu tiên của bệnh thủy đậu mà em bé có thể gặp rất giống nhau cảm cúm. Các triệu chứng ban đầu này có thể kéo dài từ 1 đến 2 ngày trước khi xuất hiện các nốt mẩn đỏ. Trong một số trường hợp, con bạn sẽ không gặp phải những triệu chứng ban đầu này và có thể chỉ phát ban.

Các triệu chứng ban đầu của bệnh thủy đậu ở trẻ sơ sinh có thể là:

  • Lên cơn sốt
  • Chán ăn hoặc khó bú
  • Buồn ngủ hoặc ngủ lâu hơn bình thường
  • Khó chịu hoặc quấy khóc
  • Trông bé uể oải, có cảm giác không được khỏe

Từ 1-2 ngày sau khi bé có các triệu chứng nói trên, các nốt mụn thủy đậu có thể xuất hiện ở dạng mụn nước, chứa dịch bên trong. Các nốt mụn này thường bắt đầu trên mặt, ngực hoặc bụng nhưng sau đó nhanh chóng lan rộng toàn bộ cơ thể. Trong một số trường hợp, phát ban có thể bao phủ toàn bộ cơ thể chỉ 12 giờ sau khi những nốt đầu tiên xuất hiện. Các mụn nước cũng có thể xuất hiện ở những vị trí mà bạn có thể không ngờ tới, chẳng hạn như bên trong miệng, trên mí mắt và thậm chí là vùng sinh dục của bé. Tuy nhiên, cha mẹ đừng quá lo lắng nếu thấy bé bị như vậy vì đây chỉ là dấu hiệu bình thường của bệnh thủy đậu.

Bé bị thủy đậu bao lâu thì hết?

Bệnh thủy đậu thường kéo dài trong 2 tuần.

Trong vòng 3-5 ngày sau khi bé bị nổi mụn thủy đậu, các nốt mụn mới sẽ nổi thành từng đám khắp cơ thể của bé.

Theo thời gian, thường từ 5-10 ngày, các nốt mụn này sẽ khô lại và đóng vảy, sau đó rụng đi.

Các nốt mụn mới có thể xuất hiện trong khi các nốt cũ đang lành lại, vì vậy có thể mất khoảng 2 tuần trước khi tất cả các nốt mụn khô lại.

Những 3-5 ngày đầu mới nổi mụn có thể coi là khoảng thời gian tồi tệ nhất với bé, vì mụn thủy đậu ngứa nhất trước khi chúng đóng vảy. Đó là bởi các mụn nước khi chứa đầy chất lỏng sẽ tiết ra các chất hóa học gây ngứa da. Khi mụn nước lành và rụng, hóa chất này sẽ ngừng tiết ra, làm giảm kích ứng da.

Bệnh thủy đậu rất dễ lây nên khi con bị bệnh, bạn cần cách li bé với những người xung quanh, đặc biệt là các trẻ nhỏ khác. Bệnh thủy đậu dễ ​​lây lan nhất trong 2 đến 5 ngày đầu tiên bị nhiễm bệnh, có nghĩa là con bạn có thể bị lây bệnh thủy đậu khi chúng chỉ có các triệu chứng giống như cúm và không có nốt mụn. Em bé của bạn sẽ bị lây cho đến khi tất cả các mụn nước khô lại và đóng vảy, vì vậy bạn không nên để bé tiếp xúc với người khác cho đến khi các triệu chứng của chúng đã hết.

Bệnh thủy đậu ở trẻ sơ sinh có nguy hiểm không?

Do trẻ sơ sinh có hệ miễn dịch yếu, nên bệnh thủy đậu có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm. Tuy vậy, có rất ít trường hợp bé sơ sinh bị thủy đậu vì hầu như trẻ đều được miễn dịch tạm thời truyền từ mẹ. Nếu trẻ sơ sinh có dấu hiệu của bệnh thủy đậu, bạn nên đưa bé đi khám sớm để xác định đúng bệnh và có hướng điều trị đúng đắn.

Đối với hầu hết trẻ sơ sinh khỏe mạnh, các triệu chứng của bệnh thủy đậu sẽ gây khó chịu hơn là một mối lo ngại nghiêm trọng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hiếm hoi, chẳng hạn như khi các nốt bị trầy xước và bị nhiễm trùng, em bé hoặc trẻ sơ sinh có thể gặp các biến chứng sức khỏe nghiêm trọng, như:

  • Mất nước
  • Nhiễm trùng da hoặc mô mềm do vi khuẩn
  • Sẹo vĩnh viễn trên da (thường chỉ khi các nốt mụn bị trầy xước)
  • Viêm phổi
  • Viêm não (viêm não)
  • Viêm các mô xung quanh não và cột sống (viêm màng não)
  • Viêm các bộ phận khác của cơ thể bao gồm thận, tuyến tụy, khớp, tiểu não (một phần của não kiểm soát sự phối hợp / cân bằng), tinh hoàn, mắt, ruột thừa
  • Hội chứng Reye

Hội chứng Reye – Hội chứng Reye là một tình trạng hiếm gặp có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như sưng và tổn thương não. Mặc dù nguyên nhân chính xác của hội chứng Reye vẫn chưa được hiểu đầy đủ, nhưng việc sử dụng aspirin để điều trị các bệnh nhiễm trùng do virus (chẳng hạn như bệnh thủy đậu) có liên quan đến tình trạng này. Trẻ em và trẻ sơ sinh có nguy cơ mắc hội chứng Reye cao hơn, vì vậy nếu em bé hoặc trẻ sơ sinh của bạn bị thủy đậu (hoặc bất kỳ bệnh nhiễm vi rút nào khác) thì bạn không nên cho trẻ dùng aspirin.

Nguyên nhân gây bệnh thủy đậu ở trẻ sơ sinh?

Vi rút thủy đậu rất dễ lây – vi rút varicella-zoster, là vi rút gây bệnh thủy đậu, lây lan dễ dàng khi tiếp xúc gần gũi. Virus sống trong các giọt nước được tống ra ngoài khi người bệnh ho hoặc hắt hơi, đồng thời có trong nước bọt và chất nhầy. Trẻ sơ sinh và trẻ sơ sinh cũng có thể bị thủy đậu khi tiếp xúc với chất dịch từ vết phồng rộp thủy đậu.

Bệnh thủy đậu có thể lây truyền trong thời kỳ mang thai – nếu phụ nữ mang thai mắc bệnh thủy đậu sau 36 tuần của thai kỳ, trong một số trường hợp hiếm hoi, em bé sơ sinh có thể bị nhiễm bệnh và sinh ra bị bệnh thủy đậu. Để biết thêm thông tin về ảnh hưởng của bệnh thủy đậu đối với mẹ bầu và thai nhi, hãy đọc tại đây.

Làm sao để chữa bệnh thủy đậu ở trẻ?

Dùng kem bôi

Calamine là kem bôi dạng lỏng phổ biến nhất được dùng để điều trị bệnh thủy đậu. Nó có tác dụng làm mát và dịu da, có thể giúp giảm bớt kích ứng ở vùng da bị tổn thường. Hầu hết các hiệu thuốc đều có bán kem dưỡng da chứa calamine, có thể thoa trực tiếp lên nốt mụn để giảm ngứa – và cũng có thể giúp làm khô nốt mụn để chúng đóng vảy và bong ra nhanh hơn.

Lưu ý:

Sản phẩm chỉ bôi ngoài da, không dùng cho vùng niêm mạc. Nếu kem dính vào mắt, mũi, miệng thì phải rửa bằng nước sạch ngay lập tức.

Ngoài ra, Castellani (thuốc đỏ) cũng thường được dùng để làm mát và chống ngừa vùng da thủy đậu. Xanh methylen dùng để chống sẹo sau khi mụn thủy đậu đã vỡ.

Bôi Xanh methylen chống sẹo thủy đậu cho bé.

Thuốc giảm đau và chống viêm

Thuốc giảm đau (như paracetamol) có thể giúp giảm bớt một số triệu chứng do bệnh thủy đậu gây ra, chẳng hạn như giảm kích ứng da và sốt. Một số loại thuốc có thể giúp giảm đau và hạ sốt ở trẻ sơ sinh, như paracetamol có ở dạng lỏng hoặc viên nén hòa tan (viên nén hòa tan trong nước) để giúp bạn dễ dàng cho bé uống hơn.

Lưu ý:

Một số loại thuốc không kê đơn (như aspirin)  không  thích hợp cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, vì vậy không nên sử dụng. Nếu bạn không chắc chắn, hãy nhờ bác sĩ tư vấn thêm.

Các biện pháp hỗ trợ khác

1/ Tắm bột yến mạch và baking soda.

Tương tự như calamine, bột yến mạch có thể bảo vệ da khỏi kích ứng và làm dịu ngứa. Loại tốt nhất để sử dụng là bột yến mạch dạng keo, được nghiền mịn và hòa tan trong nước nóng. Nếu bạn không thể tìm thấy bất kỳ thứ gì, bạn cũng có thể xay yến mạch nấu cháo thông thường trong máy xay sinh tố hoặc máy xay thực phẩm và cách đó cũng hiệu quả. Cho một vài thìa baking soda vào nước ấm cũng có thể có tác dụng làm dịu tương tự. Sau khi tắm, hãy nhớ vỗ nhẹ người trẻ bằng khăn tắm chứ không nên chà xát để trẻ bị khô, vì việc chà xát có thể gây kích ứng hoặc thậm chí làm da trẻ bị rạn.

2/ Ngăn bé cào gãi vùng da tổn thương

Nếu con bạn gãi vào những nốt mụn của chúng, thì chúng có thể bị nhiễm trùng nếu vi khuẩn xâm nhập vào bên trong nơi da bị vỡ, hoặc nếu không chúng có thể để lại sẹo vĩnh viễn trên da. Có thể khó ngăn chặn điều này xảy ra vì trẻ sơ sinh không thể hiểu được hậu quả của việc gãi, và sẽ chỉ muốn giảm bớt những nốt ngứa. Tuy nhiên, có một số điều bạn có thể làm để ngăn bé gãi:

Vì vậy, hãy đảm bảo rằng những móng tay được cắt tỉa sạch sẽ là bước đầu tiên bạn nên làm để ngăn ngừa trầy xước. Móng tay dài hơn có nhiều khả năng bị đứt da, mở ra khả năng nhiễm trùng. Nguy cơ nhiễm trùng thậm chí còn cao hơn nếu những móng tay đó bị bẩn, vì chúng có thể bị bụi bẩn và vi khuẩn xâm nhập trực tiếp vào vùng da bị gãy.

Đôi khi có thể cần đeo găng tay nếu việc cắt tỉa móng tay của bé gặp khó khăn, vì giữ yên cho bé khi bé ngứa khắp người có thể rất khó, hoặc nếu bé ‘ vẫn còn trầy xước tại các điểm của chúng sau khi chúng đã được cắt tỉa. Nếu bạn không có bất kỳ găng tay hoặc găng tay nào, thì một đôi tất cũng có tác dụng.

3/ Đảm bảo cho bé được uống đủ nước

Bệnh thủy đậu có thể gây ra nhiệt độ cao ở trẻ sơ sinh, có thể khiến trẻ mất chất lỏng do đổ mồ hôi và thở nặng hơn. Đảm bảo rằng em bé của bạn uống đủ nước, tốt nhất là nước, sẽ giúp bé không bị mất nước.

Bé có thể tiêm phòng bệnh thủy đậu được không?

Hầu hết trẻ sơ sinh sẽ thừa hưởng khả năng miễn dịch tạm thời – những bà mẹ đã từng mắc bệnh thủy đậu trước đó sẽ truyền lại khả năng miễn dịch của họ cho con họ khi họ đang mang thai, có thể kéo dài trong vài tuần đến vài tháng. Trẻ sơ sinh từ 12 tháng tuổi trở lên có thể chủng ngừa bệnh thủy đậu

Vắc xin bệnh thủy đậu thích hợp cho bệnh nhân từ 9 tháng tuổi đến 65 tuổi. Vắc xin chỉ được khuyến cáo nếu bạn chưa bị bệnh thủy đậu.

Liệu trình tiêm gồm 2 liều cách nhau 4- 8 tuần (sau liều đầu tiên). Khi đã tiêm đủ 2 mũi, bé không cần tiêm thêm nữa.

Vắc xin có thể gây ra một vài tác dụng phụ nhẹ như sốt, mệt mỏi hoặc các vấn đề về tiêu hóa.

Khi nào cần đưa bé đi khám?

Nếu bạn không chắc đó là bệnh thủy đậu – vì một số bệnh có thể gây ra các triệu chứng tương tự, nếu bạn không chắc đó là bệnh thủy đậu, bạn nên đưa bé đến gặp bác sĩ đa khoa.

Nếu em bé hoặc trẻ sơ sinh của bạn đang trở nên tồi tệ hơn –  nếu bạn lo lắng rằng con mình đang trở nên tồi tệ hơn hoặc bạn nghĩ rằng chúng có thể đang phát triển bất kỳ biến chứng nào, chẳng hạn như mất nước, bạn nên nói chuyện với bác sĩ đa khoa.

Nếu da có vẻ bị nhiễm trùng – có thể khó ngăn con bạn gãi và nếu mụn nước trở nên đỏ, nóng, đau hoặc chảy mủ, điều này có thể là do nhiễm trùng da thứ phát mà bạn cần đến gặp bác sĩ đa khoa.

Hãy chắc chắn rằng bạn đã thông báo cho nhân viên y tế biết đó có thể là bệnh thủy đậu trước khi đến buổi hẹn – vì bệnh thủy đậu rất dễ lây lan mà bác sĩ đa khoa của bạn có thể yêu cầu bạn đến vào một thời điểm cụ thể để ngăn ngừa lây lan cho người khác.

Theo: Fonscare.vn

]]>
https://tamitop.com/benh-thuy-dau-o-tre-so-sinh-323/feed/ 0
Có bầu bị thủy đậu có sao không? https://tamitop.com/co-bau-bi-thuy-dau-co-sao-khong-315/ https://tamitop.com/co-bau-bi-thuy-dau-co-sao-khong-315/#respond Sat, 20 Nov 2021 02:33:32 +0000 https://tamitop.com/?p=315 Các bệnh lây nhiễm luôn là mối lo ngại hàng đầu của mỗi bà bầu trong thai kỳ, nhất là bệnh thủy đậu.

Bà bầu có dễ bị thủy đậu không?

Trước hết cần khẳng định rằng, các trường hợp mang thai bị thủy đậu là rất ít. Theo thống kê, ở Anh, cứ 1000 (0,3%) phụ nữ thì chỉ có 3 người mắc bệnh thủy đậu khi đang mang thai và trong hầu hết các trường hợp sẽ bình phục hoàn toàn mà không gặp vấn đề gì về sức khỏe. Tuy nhiên, điều quan trọng là thai phụ cần đến gặp bác sĩ nếu nghi ngờ nhiễm bệnh để kịp thời can thiệp, nhằm ngăn chặn các biến chứng nghiêm trọng ảnh hưởng tới cả mẹ và con.

1/ Nếu bà mẹ mang thai đã có miễn dịch với bệnh thủy đậu (hoặc nếu bị bệnh trước đó rồi) hoặc tiêm vắc xin ngừa thủy đậu thì không cần lo lắng về nguy cơ nhiễm bệnh trong thai kỳ.

2/ Nếu bà bầu có miễn dịch với bệnh thủy đậu, khả năng miễn dịch này cũng sẽ truyền cho thai nhi, vì vậy chúng không có nguy cơ phát triển bệnh thủy đậu khi còn trong bụng mẹ. Rất hiếm khi thai phụ mắc bệnh thủy đậu sau khi họ đã mắc bệnh này trước đó, nhưng nếu bị phát ban sau khi tiếp xúc với người bị bệnh thủy đậu, hãy nói chuyện với bác sĩ để được tư vấn.

3/ Nếu bà bầu không có miễn dịch với bệnh thủy đậu (chưa từng bị bệnh trước đó, chưa tiêm vắc xin ngừa bệnh) thì bà bầucần đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt. Tùy thuộc vào khoảng thời gian bạn mang thai, bệnh thủy đậu có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng cho chính mẹ bầu và thai nhi và bạn có thể cần tiêm varicella zoster globulin miễn dịch (VZIG) để giúp ngăn ngừa điều này. Nếu tiếp xúc với người bị bệnh thủy đậu và chưa được miễn dịch thì mẹ bầu nên liên hệ với bác sĩ càng sớm càng tốt, ngay cả khi không có bất kỳ triệu chứng nào.

4/ Nếu không chắc mình đã mắc bệnh thủy đậu trước đây hay chưa, hãy liên hệ với bác sĩ gia đình của bạn. Bác sĩ phải có hồ sơ, và nếu không có hồ sơ, họ có thể sắp xếp xét nghiệm máu để kiểm tra xem mẹ bầu có miễn dịch với vi rút thủy đậu hay không.

Các triệu chứng mắc thủy đậu khi mang thai là gì?

Trong hầu hết các trường hợp, nếu bạn mắc bệnh thủy đậu khi đang mang thai thì bạn sẽ trải qua các triệu chứng điển hình của bệnh thủy đậu mà không có thêm bất kỳ biến chứng nào cho bản thân hoặc thai nhi của bạn. Tuy nhiên trong một số trường hợp hiếm hoi, bệnh thủy đậu có thể gây ra vấn đề, đó là lý do tại sao nếu bạn đang mang thai và nghĩ rằng mình bị thủy đậu, bạn nên đi khám ngay lập tức.

Các triệu chứng bất thường của bệnh thủy đậu bao gồm:

  • khó thở
  • chảy máu âm đạo bất thường
  • phát ban nghiêm trọng và / hoặc chảy máu
  • đau đầu
  • cảm thấy buồn ngủ
  • cảm thấy mệt mỏi

Bị thủy đậu khi mang thai nguy hiểm thế nào?

Các biến chứng của bệnh thủy đậu đối với mẹ bầu bao gồm:

  • viêm phổi (viêm phổi)
  • viêm não (viêm não)
  • viêm gan (viêm gan)
  • viêm màng não (viêm các mô xung quanh não và tủy sống)

Các bà mẹ có nhiều nguy cơ bị những biến chứng này hơn sau 20 tuần, nếu họ hút thuốc lá, mắc bệnh phổi hoặc đang dùng steroid.

Các biến chứng của bệnh thủy đậu đối với thai nhi bao gồm:

Hội chứng varicella thai nhi (FVS) – đôi khi được gọi là hội chứng varicella bẩm sinh, FVS là một rối loạn hiếm gặp hơn là gây ra một số dị tật hoặc bất thường bẩm sinh. Điều này có thể xảy ra khi người mẹ mắc bệnh thủy đậu trong vòng 20 tuần đầu của thai kỳ. Các bất thường do FVS gây ra khác nhau trong từng trường hợp, nhưng có thể dẫn đến các bất thường về da, não, mắt, cánh tay, chân, bàn tay, bàn chân, bàng quang và / hoặc ruột của thai nhi của bạn. Những bất thường này có thể bao gồm sẹo da nghiêm trọng, chân tay kém phát triển, viêm mắt và / hoặc não kém phát triển. FVS rất hiếm và xảy ra với dưới 1% trẻ sinh ra sau khi mẹ chúng mắc bệnh thủy đậu trong giai đoạn đầu của thai kỳ.

Nhiễm thủy đậu khi sinh – nếu người mẹ mắc bệnh thủy đậu trong giai đoạn sau của thai kỳ, sau 36 tuần, thì đứa trẻ có thể bị nhiễm và có thể sinh ra bị thủy đậu. Đây được gọi là bệnh varicella ở trẻ sơ sinh, và gây tử vong trong 30% trường hợp.

Bệnh zona sau này –  bệnh thủy đậu do siêu vi khuẩn varicella-zoster gây ra, cũng là loại virut gây bệnh zona. Nếu người mẹ mắc bệnh thủy đậu từ tuần 28 đến 36 của thai kỳ thì có thể thai nhi bị nhiễm vi rút nhưng không có triệu chứng. Điều này làm tăng nguy cơ vi-rút sẽ tái hoạt động sau này trong cuộc đời và gây ra bệnh zona. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về bệnh giời leo tại đây.

Đọc thêm: Cách giảm ngứa khi bị thủy đậu

Làm thế nào để điều trị bệnh thủy đậu khi tôi đang mang thai?

Nếu bạn chưa được miễn dịch và đang tiếp xúc với bệnh thủy đậu, bạn nên tiêm VZIG (varicella zoster immu globulin) nếu bạn ở trong vòng 10 ngày kể từ ngày tiếp xúc và không có bất kỳ mụn nước nào. nhưng. VZIG giúp hỗ trợ hệ thống miễn dịch và có thể làm cho nhiễm trùng ngắn hơn và ít nghiêm trọng hơn. Tuy nhiên, nếu bạn đã có mụn nước do thủy đậu, điều này sẽ không hiệu quả.

Giữ cho cơ thể luôn đủ nước – bệnh thủy đậu có thể khiến bạn bị sốt và mất nước do đổ mồ hôi và thở nặng hơn. Đảm bảo rằng bạn đang uống đủ chất lỏng, tốt nhất là nước, sẽ giúp bạn không bị mất nước.

Thuốc không kê đơn có thể giúp giảm các triệu chứng –  có thể dùng thuốc giảm đau như paracetamol nếu bạn bị đau hoặc bị sốt. Tốt nhất là tránh dùng ibuprofen vì có khả năng gây ra phản ứng da nghiêm trọng hơn nếu dùng khi đang bị bệnh thủy đậu.

Thuốc kháng vi-rút – nếu bạn bị thủy đậu khi mang thai hơn 20 tuần, bác sĩ đa khoa có thể kê cho bạn một loại thuốc kháng vi-rút có tên là aciclovir. Aciclovir không thể chữa khỏi các triệu chứng của bệnh thủy đậu, nhưng nó có thể giúp giảm mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng và giảm nguy cơ phát triển các biến chứng do nhiễm trùng.

Calamine có thể làm giảm các triệu chứng – calamine có thể có tác dụng làm mát và dịu da, có thể giúp giảm ngứa do bệnh thủy đậu. Bạn có thể mua kem dưỡng da calamine ở hầu hết các hiệu thuốc, thoa trực tiếp lên nốt mụn để làm dịu da và có thể giúp nốt mụn khô nhanh hơn.

Tắm bột yến mạch và bicarb (baking soda) – như calamine, bột yến mạch và bicarbonate soda có thể giúp giảm kích ứng da. Loại bột yến mạch tốt nhất để sử dụng trong cách tắm bột yến mạch Bột yến mạch dạng keo, được nghiền mịn và dễ hòa tan trong nước nóng, mặc dù việc trộn yến mạch cháo thông thường trong máy xay thực phẩm cũng sẽ hiệu quả nếu bạn không thể nhúng tay vào. Thay vì bột yến mạch, cho một ít bicarbonate soda vào nước tắm ấm cũng có thể có tác dụng làm dịu da bị kích ứng.

Nếu bạn đang gặp bất kỳ triệu chứng bất thường hoặc nghiêm trọng hơn hoặc ngày càng trở nên tồi tệ hơn, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức.

Có nên chủng ngừa bệnh thủy đậu khi đang mang thai không?

Phụ nữ mang thai không được khuyến khích tiêm vắc xin ngừa thủy đậu.

]]>
https://tamitop.com/co-bau-bi-thuy-dau-co-sao-khong-315/feed/ 0
Các triệu chứng của bệnh thủy đậu là gì? https://tamitop.com/trieu-chung-cua-benh-thuy-dau-298/ https://tamitop.com/trieu-chung-cua-benh-thuy-dau-298/#respond Fri, 19 Nov 2021 23:02:51 +0000 https://tamitop.com/?p=298 Triệu chứng của bệnh thủy đậu

Các dấu hiệu đầu tiên của bệnh thủy đậu tương tự như bệnh cúm – trước khi nốt mụn thủy đậu xuất hiện, bạn có thể có các triệu chứng giống bệnh cúm nhẹ. Những dấu hiệu đầu tiên này thường xuất hiện từ 1 đến 2 ngày trước khi phát ban thủy đậu toàn bộ.

Các dấu hiệu đầu tiên của bệnh thủy đậu bao gồm:

  • Đau cơ
  • Sốt
  • Mệt mỏi hoặc buồn ngủ
  • Cảm thấy buồn nôn
  • Cảm thấy cáu kỉnh
  • Ăn mất ngon
  • Đau đầu

Triệu chứng chính của bệnh thủy đậu là phát ban các mụn nước đỏ.

Bệnh thủy đậu được đặc trưng bởi các nốt ban đỏ đặc trưng với các nốt đỏ ngứa và chứa đầy dịch xuất hiện thành từng đám. Một số người sẽ chỉ nổi một vài nốt, nhưng những người khác có thể phát ban đốm có thể xuất hiện khắp cơ thể. Phát ban thường bắt đầu trên ngực và mặt, sau đó lan ra các phần còn lại của cơ thể.

Các triệu chứng thủy đậu ở người lớn nghiêm trọng hơn ở trẻ em

Thủy đậu thường mắc khi còn nhỏ, vì vậy hầu hết người lớn đã trở nên miễn dịch với vi rút. Tuy nhiên, người lớn mắc bệnh thủy đậu có nguy cơ cao bị các biến chứng sức khỏe do nhiễm trùng.

Tìm hiểu: Thủy đậu ở trẻ em

Bị thủy đậu bao lâu thì khỏi?

Các triệu chứng thủy đậu thường kéo dài từ 1 đến 2 tuần

Trong 3 đến 5 ngày sau khi phát ban ban đầu, các nốt mới có thể xuất hiện trên khắp cơ thể. Trong vòng 5 đến 10 ngày sau khi phát ban lần đầu tiên xuất hiện, tất cả các nốt mẩn đỏ thường khô đi, đóng vảy và sau đó rụng tự nhiên.

Bạn có thể bị lây cho đến khi các nốt của bạn đóng vảy

Bệnh thủy đậu rất dễ lây, đặc biệt là trong 2 đến 5 ngày đầu nhiễm bệnh. Điều này có nghĩa là bạn thực sự bị lây trước khi phát ban đốm, trong khi bạn đang trải qua các triệu chứng giống như cúm ban đầu. Bạn sẽ vẫn bị lây cho đến khi tất cả các nốt mẩn đỏ khô đi và hình thành vảy, vì vậy bạn không nên trở lại trường học hoặc nơi làm việc cho đến khi các triệu chứng của bạn đã hết.

Các biến chứng của bệnh thủy đậu là gì?

Trong khi hầu hết mọi người hồi phục hoàn toàn sau bệnh thủy đậu và tất cả các triệu chứng của họ biến mất, các biến chứng không phổ biến và hiếm gặp bao gồm:

  • Mất nước
  • Nhiễm trùng da hoặc mô mềm do vi khuẩn có thể lây lan vào máu
  • Sẹo vĩnh viễn trên da (thường chỉ khi các nốt mụn bị trầy xước nghiêm trọng)
  • Viêm phổi
  • Viêm não
  • Viêm các bộ phận khác của cơ thể bao gồm thận, tuyến tụy, khớp, tiểu não (một phần của não kiểm soát sự phối hợp / cân bằng), tinh hoàn, mắt, ruột thừa
  • Hội chứng Reye

Hội chứng Reye phổ biến hơn ở trẻ em và thanh thiếu niên

Hội chứng Reye là một tình trạng hiếm gặp được cho là do tổn thương các ty thể cần thiết để cung cấp năng lượng cho tế bào. Điều này có thể khiến các chất hóa học tích tụ và dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như sưng và tổn thương não. Trong khi nguyên nhân chính xác của hội chứng Reye vẫn chưa được biết rõ, việc sử dụng aspirin để điều trị các bệnh nhiễm trùng do virus (chẳng hạn như bệnh thủy đậu) có liên quan đến tình trạng này. Do đó, nếu bạn hoặc con bạn bị thủy đậu (hoặc bất kỳ bệnh nhiễm vi rút nào khác) thì không nên sử dụng aspirin để điều trị.

Các nốt thủy đậu cũng có thể để lại sẹo

Ngay cả khi bạn không gãi vào các nốt đỏ ngứa, bạn vẫn có thể bị sẹo trông giống như vết đen hoặc vết hằn trên da. Những vết sẹo này có thể mờ dần theo thời gian, thường trong khoảng thời gian từ 6 đến 12 tháng, mặc dù một số người có thể bị sẹo vĩnh viễn.

Bệnh thủy đậu lây lan như thế nào?

Bệnh thủy đậu rất dễ lây lan

Bệnh thủy đậu rất dễ lây lan, và có thể bị mắc chỉ khi tiếp xúc gần với người bị nhiễm bệnh. Vi rút sống trong các giọt nước và có thể lây lan khi người bị nhiễm bệnh hít thở, hắt hơi hoặc ho. Bạn cũng có thể mắc bệnh thủy đậu khi tiếp xúc với các mụn nước chứa đầy dịch, hoặc các vật dụng bị dính các giọt nước bị nhiễm trùng hoặc dịch từ các mụn nước.

Bạn có thể mắc bệnh thủy đậu từ người bị bệnh zona thần kinh

Mụn nước của bệnh zona thần kinh.

Vi rút varicella-zoster, gây bệnh thủy đậu, cũng là loại vi rút có thể kích hoạt lại để gây ra bệnh giời leo. Mặc dù bản thân bệnh zona không lây nhiễm, nhưng người bị bệnh zona có thể lây bệnh thủy đậu cho những người chưa có miễn dịch.

Tôi nên làm gì với các triệu chứng bệnh thủy đậu?

Đừng gãi vào chỗ ngứa

Mặc dù rất khó để chống lại cơn ngứa , nhưng việc gãi các nốt thủy đậu có thể gây sẹo vĩnh viễn và làm tăng nguy cơ bị nhiễm trùng. Điều này có thể đặc biệt khó khăn đối với trẻ em bị bệnh thủy đậu. Đeo găng tay hoặc găng tay vào sẽ giúp chúng không gãi vào ban đêm, đồng thời việc cắt tỉa và làm sạch móng tay sẽ khiến chúng khó thực sự làm vỡ vảy nếu chúng gãi.

Kem dưỡng da calamine có thể giúp giảm ngứa

Kem dưỡng da calamine có thể có tác dụng làm mát và dịu da, và bạn có thể mua ở hầu hết các hiệu thuốc. Bôi trực tiếp kem dưỡng da lên các nốt mụn có thể giúp giảm cảm giác muốn gãi và cũng có thể giúp chúng khô lại. Thuốc mạnh hơn, chẳng hạn như chlorpheniramine, có sẵn cho các trường hợp nghiêm trọng không cần kê đơn của dược sĩ hoặc theo đơn của bác sĩ đa khoa.

Giữ đủ nước

Bệnh thủy đậu có thể kèm theo sốt, gây mất nước vì bạn đổ mồ hôi nhiều hơn và thở nhanh hơn để cố gắng điều chỉnh nhiệt độ cơ thể. Đảm bảo rằng bạn uống đủ chất lỏng, tốt nhất là nước, sẽ giúp bạn không bị mất nước.

Paracetamol có thể giúp giảm đau

Có thể dùng thuốc giảm đau nhẹ như paracetamol nếu bạn hoặc con bạn đang bị đau hoặc bị sốt. Tốt nhất là tránh dùng ibuprofen vì có khả năng gây ra phản ứng da nghiêm trọng hơn nếu dùng khi đang bị bệnh thủy đậu.

Các nhóm nguy cơ có thể được kê đơn thuốc kháng vi-rút

Những người đặc biệt dễ bị thủy đậu và các biến chứng của nó, chẳng hạn như trẻ sơ sinh hoặc phụ nữ mang thai, có thể được dùng thuốc kháng vi-rút có tên là aciclovir. Phương pháp điều trị này không thể chữa khỏi bệnh thủy đậu, nhưng nó có thể làm cho các triệu chứng ít nghiêm trọng hơn.

Điều trị bệnh thủy đậu tại nhà bằng cách nào?

Cắt tỉa móng tay

Gãi các nốt mụn là một trong những điều tồi tệ nhất bạn có thể làm khi bị thủy đậu. Nếu bạn làm xước mụn nước, bạn có thể để lại sẹo vĩnh viễn trên da hoặc các mụn nước hở có thể bị nhiễm trùng. Nguy cơ nhiễm trùng thậm chí còn cao hơn nếu móng tay của bạn không sạch, vì bụi bẩn và vi khuẩn bên dưới móng tay có thể xâm nhập trực tiếp vào vùng da bị gãy.

Khó có thể cưỡng lại ý muốn gãi mụn nước, vì vậy, việc cắt tỉa móng tay sẽ giúp bạn ít bị gãy da khi làm vậy. Đối với trẻ em và trẻ sơ sinh, bạn cũng có thể thử đeo bao tay hoặc găng tay để ngăn chúng làm rách da khi cố gắng gãi.

Đảm bảo rằng bạn uống đủ nước

một trong những triệu chứng mà bệnh thủy đậu có thể gây ra là sốt, làm tăng nhiệt độ cơ thể và có thể khiến bạn mất chất lỏng do đổ mồ hôi. Để ngăn ngừa tình trạng mất nước, điều quan trọng là phải đảm bảo rằng bạn đang uống chất lỏng, tốt nhất là nước. Đối với trẻ em, có thể dễ dàng thuyết phục chúng ăn những viên đá không đường để ngậm nước.

Mặc quần áo thoải mái

Quần áo quá chật hoặc làm từ các loại vải thô hơn, như vải denim, có thể cọ xát vào da và làm trầm trọng thêm tình trạng phát ban của bạn. Nếu bạn bị sốt do thủy đậu, những loại quần áo này cũng có thể khiến bạn cảm thấy nóng nực, khó chịu. Bạn có thể giảm kích ứng da bằng cách mặc quần áo rộng rãi làm từ chất liệu mềm và mát hơn, chẳng hạn như bông.

Sử dụng bột yến mạch để làm dịu cơn ngứa

Bột yến mạch dạng keo, là một loại bột yến mạch đã được nghiền thành bột mịn, là một cách hiệu quả để làm dịu cơn ngứa do thủy đậu. Bột yến mạch dạng keo được cho là có đặc tính chống viêm và chống oxy hóa, có nghĩa là thoa trực tiếp lên da có thể giúp giảm kích ứng.

Bột yến mạch dạng keo hòa tan trong nước ấm, vì vậy bạn có thể cho một vài thìa vào bồn tắm và nó sẽ không làm tắc nghẽn cống thoát nước của bạn. Nếu không, bạn có thể kết hợp với nước thành hỗn hợp sệt rồi bôi trực tiếp lên mụn nước, có thể giúp chống ngứa và làm khô mụn. Bạn có thể mua bột yến mạch dạng keo ở hầu hết các hiệu thuốc hoặc siêu thị, nhưng nếu không tìm được thì bạn cũng có thể xay yến mạch thành cháo thông thường trong máy xay sinh tố hoặc máy xay thực phẩm. Sự khác biệt chính giữa chúng là bột yến mạch dạng keo có chứa cám, vì vậy nó có thể hiệu quả hơn trong việc làm dịu vết ngứa so với yến mạch thông thường.

Hãy thử dùng natri bicacbonat để giúp giảm ngứa và ngăn ngừa nhiễm trùng

Thường được gọi là muối nở hoặc bicacbonat của soda, natri bicacbonat có đặc tính kháng khuẩn và chống viêm nhẹ. Bạn có thể sử dụng bicarb theo cách tương tự như bột yến mạch – cho một vài thìa vào bồn tắm hoặc trộn với nước thành hỗn hợp sền sệt để bôi trực tiếp lên các nốt ngứa hoặc vết hở.

Các loại thuốc điều trị bệnh thủy đậu

Thuốc không kê đơn

Calamine

Calamine là một loại thuốc có bán không cần kê đơn ở hầu hết các hiệu thuốc và thường có ở dạng thuốc nước và kem. Các sản phẩm calamine có đặc tính chống viêm và được bán dưới dạng phương pháp điều trị chống ngứa vì chúng có thể có tác dụng làm dịu da bị kích ứng do các bệnh như thủy đậu hoặc chàm. Thuốc bôi và kem chứa calamine được thoa trực tiếp lên các nốt ngứa để giúp giảm ngứa và cũng có thể giúp làm khô các nốt này để chúng đóng vảy và bong ra nhanh hơn.

Thuốc giảm đau

Bệnh thủy đậu đôi khi có thể gây đau và sốt cao, có thể thuyên giảm bằng thuốc giảm đau không kê đơn. Thuốc giảm đau được ưu tiên sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh thủy đậu là paracetamol. Một số loại thuốc giảm đau không kê đơn cũng có sẵn ở dạng lỏng hoặc dạng viên nén hòa tan (viên nén hòa tan trong nước) cho trẻ em hoặc trẻ sơ sinh khó nuốt viên nén.

Điều quan trọng cần nhớ là bạn không nên sử dụng ibuprofen hoặc aspirin để điều trị bệnh thủy đậu , vì chúng là thuốc chống viêm không steroid có thể gây ra phản ứng có hại nghiêm trọng trên da khi dùng để điều trị nhiễm vi-rút. Nếu bạn không chắc chắn về loại thuốc nào phù hợp với mình, chỉ cần nói chuyện với dược sĩ hoặc bác sĩ gia đình trước khi dùng bất cứ thứ gì.

Thuốc kê đơn

Thuốc kháng vi-rút

Trong trường hợp nặng của bệnh thủy đậu hoặc nếu bạn thuộc nhóm nguy cơ đặc biệt dễ bị bệnh thủy đậu và các biến chứng của nó, bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng vi-rút có tên là aciclovir. Mặc dù aciclovir không thể chữa khỏi hoàn toàn bệnh thủy đậu nhưng nó có thể làm giảm mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng và giúp bạn dễ kiểm soát hơn.

Điều trị bằng globulin miễn dịch

Varicella zoster immunoglobulin (VZIG) là một loại thuốc được tạo ra từ các kháng thể của những người hiến máu khỏe mạnh đã miễn dịch với bệnh thủy đậu, và được tiêm dưới dạng tiêm bắp (thẳng vào cơ). Phương pháp điều trị này thường dành cho những người có nguy cơ mắc bệnh thủy đậu nặng hoặc biến chứng, điển hình là phụ nữ mang thai đã tiếp xúc với vi rút thủy đậu chưa có miễn dịch hoặc những người bị ức chế miễn dịch.

Làm sao để ngăn ngừa bệnh thủy đậu?

Vắc-xin thủy đậu – các vắc-xin thủy đậu là cách hiệu quả nhất để ngăn ngừa nhiễm bệnh thủy đậu. Vắc xinn ngừa bệnh thủy đậu cho hệ thống miễn dịch của bạn tiếp xúc với một chút vi-rút thủy đậu, vì vậy nó có thể tạo ra kháng thể để làm cho bạn miễn dịch với vi-rút mà không cần phải bị bệnh trước.

]]>
https://tamitop.com/trieu-chung-cua-benh-thuy-dau-298/feed/ 0
Tiêm phòng cúm có tác dụng phụ không? https://tamitop.com/tiem-phong-cum-co-tac-dung-phu-khong-291/ https://tamitop.com/tiem-phong-cum-co-tac-dung-phu-khong-291/#respond Fri, 19 Nov 2021 08:22:58 +0000 https://tamitop.com/?p=291 Các tác dụng phụ của vắc xin ngừa cúm là gì?

Các tác dụng phụ của vắc xin ngừa cúm bao gồm:

  • Sốt / rùng mình
  • Đau đầu
  • Mệt mỏi hoặc buồn ngủ
  • Chỗ bạn được tiêm sưng tấy đỏ, đau nhức hoặc ngứa.
  • Đau cơ
  • Buồn nôn

Các tác dụng phụ này có thể khá giống với triệu chứng của bệnh cúm nhưng sẽ nhẹ hon so với bệnh cúm thực sự. Các triệu chứng này thường sẽ hết mà không cần điều trị trong 2-3 ngày.

Các phản ứng dị ứng nghiêm trọng rất hiếm – có thể xảy ra phản ứng dị ứng (phản vệ) với thuốc chủng ngừa cúm. Chất gây dị ứng chính trong vắc xin ngừa cúm là trứng. Bạn nên nhờ bác sĩ tư vấn đầy đủ trước khi tiêm để đảm bảo rằng vắc-xin an toàn cho bạn.

Các dấu hiệu chính của phản ứng dị ứng nghiêm trọng với vắc xin ngừa cúm thường đến đột ngột và bao gồm:

  • Khó thở
  • Sưng quanh mắt, môi, lưỡi và hoặc / cổ họng
  • Thở khò khè
  • Nổi mề đay (mụn đỏ ngứa)
  • Trở nên nhợt nhạt và ốm yếu
  • Cảm thấy yếu ớt, bối rối hoặc lo lắng
  • Nhịp tim nhanh hơn
  • Chóng mặt
  • Chóng mặt / mất ý thức
  • Buồn nôn, nôn và / hoặc đau dạ dày

Cách kiểm soát các tác dụng phụ của vắc xin ngừa cúm

Đau cánh tay là tác dụng phụ phổ biến nhất của vắc xin ngừa cúm – nếu bạn bị đau cánh tay sau khi chích vắc xin ngừa cúm, hãy cố gắng tiếp tục cử động cánh tay của bạn. Điều này sẽ làm tăng lưu thông máu đến khu vực này, giúp cơ bắp của bạn không bị căng cứng và có thể giúp bạn phục hồi nhanh hơn. Nếu cánh tay của bạn đặc biệt đau thì bạn cũng có thể dùng thuốc giảm đau không kê đơn, chẳng hạn như paracetamol, để giảm cơn đau. Nếu cơn đau kéo dài hơn 2 ngày, bạn nên hỏi ý kiến ​​bác sĩ đa khoa.

Một số người bị sốt ngay sau khi tiêm vắc xin ngừa cúm – phát sốt sau khi tiêm vắc xin ngừa cúm là một phản ứng vật lý đối với thuốc chủng ngừa. Để giúp cơ thể phục hồi sau cơn sốt, hãy giữ cho cơ thể mát mẻ, uống đủ nước và cố gắng nghỉ ngơi. Bạn nên liên hệ với bác sĩ gia đình nếu cơn sốt của bạn kéo dài hơn 3 ngày.

Tìm lời khuyên nếu bạn nghĩ rằng bạn đang gặp tác dụng phụ – nếu bạn lo lắng về bất kỳ tác dụng phụ nào bạn có thể gặp phải, bạn có thể liên hệ với bác sĩ để được trợ giúp khẩn cấp.

Có thể bị cúm sau khi tiêm vắc xin không?

Thuốc tiêm phòng cúm an toàn – thuốc chích ngừa cúm không có liên quan đến bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào, ngoài phản ứng dị ứng trong một số trường hợp hiếm hoi. Hàng triệu người trên khắp thế giới tiêm vắc xin ngừa cúm hàng năm mà không bị ảnh hưởng nặng nề.

Vắc xin ngừa cúm không thể làm cho bạn bị cúm – thuốc chích ngừa cúm là một loại vắc-xin bất hoạt, có nghĩa là nó không chứa bất kỳ loại vi-rút cúm sống nào. Điều này có nghĩa là không thể bị cúm từ vết chích. Tuy nhiên, bạn có thể mắc các triệu chứng giống như cúm nhẹ do tác dụng phụ của vắc xin ngừa cúm sẽ hết sau vài ngày.

Thuốc chủng ngừa cúm mất khoảng hai tuần để bảo vệ bạn – như với tất cả các loại vắc-xin, cần một chút thời gian để cơ thể bạn tạo ra các kháng thể cần thiết để chống lại bệnh cúm một cách hiệu quả sau khi bị nhiễm cúm. Do đó, bạn vẫn có thể bị nhiễm cúm ngay sau khi bị cúm hoặc phát triển các triệu chứng do nhiễm trùng hiện có. Vắc xin sẽ có hiệu lực sau 10-14 ngày kể từ ngày tiêm.

Điều gì xảy ra nếu tôi tiêm vắc xin khi đang bị cúm?

Vắc xin ngừa cúm không thể chữa khỏi bệnh cúm – vắc xin ngừa cúm là một biện pháp phòng ngừa, có nghĩa là nó có thể giúp ngăn chặn các bệnh nhiễm trùng trong tương lai nhưng sẽ không thể bảo vệ bạn khỏi các bệnh nhiễm trùng hiện có. Nếu bạn đã bị nhiễm cúm và sau đó bị chích, bạn vẫn có thể bị bệnh.

Nếu bạn cảm thấy ốm sốt vào ngày tiêm, chúng tôi khuyên bạn nên đợi và chờ cho cơ thể khỏe mạnh hoàn toàn rồi mới tiêm. Tiêm khi cơ thể ốm yếu thì hệ thống miễn dịch của bạn sẽ có thể kém hiệu quả hơn trong việc tạo ra các kháng thể mới để tự chống lại bệnh cúm nếu nó đang bận rộn chống lại một bệnh nhiễm trùng khác.

Các bệnh nhẹ sẽ không ảnh hưởng đến vắc-xin – nếu bạn cảm thấy hơi ốm, chẳng hạn như cảm lạnh, thì bạn vẫn có thể tiêm phòng cúm. Có các triệu chứng nhẹ như ho, đau đầu hoặc đau họng sẽ không ảnh hưởng đến khả năng tạo kháng thể chống lại bệnh cúm của hệ miễn dịch.

Theo: Fonscare.vn

]]>
https://tamitop.com/tiem-phong-cum-co-tac-dung-phu-khong-291/feed/ 0